BÀI 8
VẬT CHẤT
THƠI GIAN
Thời
gian là gì thì câu hỏi này khoa
học thời nay chưa hỏi đến, còn
LỊCH PHÁP Á ĐÔNG có cả một KHÔNG
THỜI PHÁP biểu lý VẬT CHẤT THỜI
GIAN NĂM THÁNG NGÀY GIỜ
dụ như không thời gian năm 2012
lịch pháp Á đông ghi như sau :
Bát quái
KHẢM, phi Nam KIỀN, phi nữ LY,
ngũ hành THỦY là không thời vật
chất của năm Nhâm Thìn 2012
Hỏi sinh nhật anh năm nào anh
nói 1974 dương lịch có nghĩa
anh được bị phóng lên địa cầu
vào cái lúc địa cầu làm được
1974 vòng xoay quanh mặt trời kể
từ khi chúa Jesus giáng sinh
thông tin gọn lỏn bấy nhiêu tôi
biết về anh chấm hết. Nhưng với không
thời pháp âm lịch năm sinh của
anh thế này và nếu như tôi biết
chính xác giờ ngày tháng sinh ắt
tôi có nhiều thông tin phát biểu
về anh :
Mỗi con
người một không thời vật lý để
tri thức về mình, để làm chủ
mình, để điều tiết hoạt động của
mình phù đạo tự nhiên, hợp người
hợp ta. Văn Vương đức sâu công
lớn, hậu thiên bát quái của
người hoàn bị lịch pháp, hóa dục
nhân quần.
Dưới lăng
kính dịch “sự sống người là
quá trình tương tác giữa sự với
ta” mà SỰ TA -TA SỰ là âm
dương tất yếu có tương tác. Quẹt
quẹt ngón tay lên màn hình biết
ngay hiệu ứng âm dương hai vật
tương tác.
Nam Nữ chung đụng
tránh sao được âm dương tương
thôi làm Mệnh quái biến quái
ấy là lẽ mà nghìn xưa thấu suốt
cái mà khoa học thời nay gọi âm
dương cảm biến chế tác khí cụ
thì ông cha chế pháp trí tri.
Anh Ất Mùi chị Giáp Thìn hỏi
tuổi hôn phối tốt xấu
thầy đối chiếu hai không thời
pháp bất tương hợp
là cứ theo vật lý âm dương luận
Nam LY, nữ
KIỀN lý âm dương phi nam phi nữ
tương tác biến đổi hào 2 định
tượng lại ngũ hành vật chất HỎA
KIM tương khắc lý nào phán tốt,
thể như quanh năm suốt tháng
ôm nghe iPhone iPad hỏi xem khoa
học phán tốt hay xấu ?
DỊCH CÓ 4 THỨ :
Văn chương dụng lời
Hành động dụng biến
hóa
Chế khí dụng hình
tượng
Bói toán dụng chiêm
Bói toán là khoa học
vận dụng âm dương trừ
cọng (-)(+) biến hóa
sinh sự sự sanh.
Thời đại khoa học
đừng lỗi thời tưởng
mình phi vật chất
NAM (+) NỮ (-)
cọ xát nhau tất biến
dấu là nguyên do có
công thức bát tự bát
trạch luận tuổi hôn
phối, hướng nhà. Lần
lượt dẫn giải giúp
bạn tính toán ngũ
hành thời gian, tính
toán phi cung nam
nữ, vận dụng ngũ
hành vượng tướng hưu
tù tuyệt tử luận sự
bát quái, dụng quái
ứng sinh nam nữ.
|
CÔNG THỨC
TÍNH MỆNH HÀNH
Dùng ba
câu nạp dưới đây tính ngũ hành
tại mỗi hai Can [ Giáp Ất ] [
Bính Đinh ] [ Mậu Kỷ ] [ Canh
Tân ] [ Nhâm Qúi ] với một chữ
thơ ăn hai can liên
tiếp
TÝ NGO ngân đăng giá
bích câu
1
TUẤT THÌN yên mãn tự chung lâu
2
THÂN DẦN hớn địa thiêu sài thấp
3
Lục Giáp chi trung bất ngoại cầu
Câu (1) dùng cho nhà Giáp Tí (1)
& nhà Giáp Ngọ (3). Câu (2)
dùng
cho nhà Giáp Tuất (2) & nhà Giáp
Thìn (5). Câu (3) dùng cho nhà
Giáp Thân (3) & nhà Giáp Dần
(6). Ba câu liên tiếp [ 1 2 3 ]
rồi [ 1 2 3 ] cho ra vòng ngũ
hành lục giáp như dưới này :
Chữ [
ngân, câu, chung ] hành KIM.
Chữ [ đăng, yên, thiêu ] hành
HỎA.
Chữ [ gía, lâu, sài ] hành
MỘC. Chữ [ bích, tự, địa ]
hành THỔ.
Chữ [ mãn, hớn, thấp ] hành
THÙY
5 NHÓM MỆNH
HÀNH
THỦY HỎA MỘC KIM THỔ
phải thêm vài yếu tố phụ mà có
mệnh đăng đối
hỏi tại sao hai
nhà giáp
[ Tý Ngọ ] [ Tuất Thìn ] [ Dần
Thân ]
dùng chung một câu nạp
?
Hỏi nầy
giải thích được bằng hai cách :
@/ Cách thứ nhất bằng
lập luận là vì hai Can Chi
liên tiếp cho một Mệnh hành, 60
Can Chi cho 30 Mệnh hành nên chỉ
cần 3 câu nạp là đủ cho 6 nhà
Giáp. @/ Cách thứ hai
minh chứng qua cữu cung quái số
[ 1 khảm, 2 khôn,
3 chấn, 4 tốn,
5 ngũ trung, 6 càn,
7 đoài, 8 cấn ]
chạy vòng vòng trên thập
nhị địa chi khởi từ TÝ nhứt
khảm về lại TÝ nhứt khảm
: kết qủa cho ra 12 NHÓM
3 SỐ
thấy rằng 3 số của hai nhóm
trực đối giống nhau :
NHÓM TÝ
giống NHÓM NGỌ
NHÓM
TUẤT giống
NHÓM THÌN
NHÓM THÂN
giống NHÓM DẦN
(
Ngũ hành nạp âm trên cơ sở này
cho ra khẩu quyết 3 câu nạp dụng
cho 6 con nhà giáp
tôi sẽ có bài luận chứng về ngũ
hành trong ba câu khẩu quyết
).
Thường sách lịch chỉ ghi can của năm
mà không ghi can của tháng, ghi
can của ngày mà không ghi can
của giờ. Vậy làm cách nào tính
được can ngày, can giờ ?
Định lý biết CAN NĂM tìm được CAN
THÁNG, biết CAN NGÀY tìm được CAN GIỜ
theo hai bảng biểu dưới :
BIẾT CAN
NĂM
TÍNH ĐƯỢC
CAN THÁNG GIÊNG
CAN NĂM |
THÁNG GIÊNG |
GIÁP KỶ |
BÍNH DẦN |
ẤT CANH |
MẬU DẦN |
BÍNH TÂN |
CANH DẦN |
ĐINH NHÂM |
NHÂM DẦN |
MẬU QÚI |
GIÁP DẦN |
BIẾT
CAN NGÀY
TÍNH
ĐƯỢC CAN GIỜ TÝ
CAN NGÀY |
GIỜ TÍ |
GIÁP KỶ |
GIÁP TÍ |
ẤT CANH |
BÍNH TÍ |
BÍNH TÂN |
MẬU TÍ |
ĐINH NHÂM |
CANH TÍ |
MẬU QÚI |
NHÂM TÍ |
Một năm 12
tháng : biết can tháng
(1) khởi đầu năm, suy ra can 11
tháng tiếp theo. Một ngày 12 giờ
: biết can giờ Tí khởi
đầu ngày, suy ra 11 can giờ kế
tiếp.
@/ Một
giờ địa chi = 2 giờ đồng hồ.
Giờ TÝ áng chừng từ [ 23
giờ đêm hôm trước đến 1 giờ sáng
hôm sau ], giờ Sửu từ [ 1-3 ],
Giờ Dần từ [ 3-5 ], giờ Mẹo từ [
5-7 ], giờ Thìn từ [ 7-9 ], giờ
Tị từ [ 9-11 ], giờ Ngọ từ [
11-13 ], giờ Mùi từ [ 13-15 ],
giờ Thân [ 15-17 ], giờ Dậu từ [
17-19 ], giờ Tuất từ [ 19-21 ],
giờ Hợi từ [ 21-23 ]. Để có
giờ chính xác thì Địa lý gia khi
đến một địa phương, mỗi mùa phải
dựng cây nêu đo bóng. Vào
ban trưa khi con bóng đổi hướng
là thời điểm chính Ngọ bấm giờ
đồng hồ rồi trừ 1 cọng 1 để có
khoảng thời của giờ Ngọ, từ đó
suy ra giờ TÝ :
thí dụ
TÍNH HÀNH
Năm Bính Dần, tháng 7 âm lịch
ngày Kỷ Mùi, lúc 6 giờ sáng
Trước hết đọc thuộc ngược xuôi
thập can Qúi Nhâm Tân Canh Kỷ
Mậu Đinh Bính Ất Giáp để
biết Can Chi muốn tính hành
thuộc về Nhà Giáp nào mà sử dụng
câu nạp.
1/ HÀNH NĂM BÍNH
DẦN : trên vòng
thập nhị địa chi, từ
chữ Bính ở
Dần đọc ngược can về
chữ Giáp với mỗi chi
một can rồi dừng
lại. Điểm dừng ứng
chữ Giáp với chi
Tí thì Bính
Dần thuộc con Nhà
Giáp Tí. Dùng
câu số một “
ngân đăng gía bích
câu ”
cho con Nhà Giáp Tí
với mỗi chữ thơ ăn 2
chi ngân ăn Tí
Sửu, đăng ăn
Dần Mẹo vậy
BÍNH DẦN hành HỎA.
|
|
2/ HÀNH của tháng
7 âm lịch : Năm
BÍNH thì tháng DẦN
là tháng CANH. Từ
chữ Canh
tháng số 1 tính
thuận hàng can với
mỗi chi một can đến
tháng số 7 dừng lại
nhằm chữ Bính ứng
tháng Thân. Bính
Thân thuộc con Nhà
Giáp Ngọ. Dùng
câu số một
“ ngân đăng gía
bích câu ”
cho con Nhà Giáp Ngọ
với mỗi chữ thơ ăn 2
địa chi ngân ăn
Ngọ Mùi, đăng
ăn Thân Dậu vây
tháng Bính Thân
hành HỎA :
|
3/ HÀNH của ngày
KỶ MÙI : từ Kỷ
Mùi kể ngược can về
chữ Giáp với mỗi chi
một can dừng lại,
thấy chữ Giáp ứng
với Dần. Vậy Kỷ
Mùi thuộc con Nhà
Giáp Dần. Dùng
câu nạp số 3
“ hớn địa thiêu
sài thấp ”
cho Nhà Giáp Dần với
mỗi chữ ăn 2 chi [
hớn ăn Dần Mẹo
] [ địa ăn Thìn
Tị ] [ thiêu
ăn Ngọ Mùi ] vậy
ngày Kỷ Mùi hành
HỎA :
|
|
4/ HÀNH của giờ :
6 giờ sáng ở trong
khoảng [ 5 -7
] thuộc vào giờ MẸO.
Ngày Kỷ thì giờ đầu
ngày là giờ Giáp Tí.
Từ Giáp Tí tính
thuận với mỗi chi
một can, đến Mẹo
dừng lại thấy ứng
với chữ Đinh. Vậy 6
giờ sáng là giờ
Đinh Mẹo thuộc con
Nhà Giáp Tí.
Dùng câu nạp số một
“ ngân
đăng giá bích câu ”
cho con Nhà Giáp Tí
với mỗi chữ thơ ăn 2
chi [ ngân ăn Tí
Sửu ] [ đăng
ăn Dần Mẹo ] vậy
6 giờ sáng của ngày
Kỷ Mùi thuộc hành
HỎA.
|
TIẾP
NGŨ HÀNH TỨ THỜI
__________________________________________________________________________
INDEX
LẠC THƯ /
TIÊN THIÊN /
HẬU THIÊN /
NGŨ HÀNH SANH KHẮC /
10
CAN
CHI PHÂN THẾ /
TIÊN HẬU ĐỒ /
VẬT CHẤT /
N H TỨ THỜI
ĐỘ SỐ SANH KHẮC /
BÀN TAY
/
DƯỢC LỖI MÙA SANH
LUẬN
CHỨNG NẠP ÂM
|