BÀI 9

 

 

NGŨ HÀNH
TỨ THỜI

Bát Quái, Ngũ hành ứng ra trên VòngThập nhị Địa chi Thời thì phân tượng tứ thời theo trục Dần Thân Tị Hợi. Tượng Thiếu Âm từ Dần đến Tỵ, Tượng Thái dương từ Tỵ đến Thân, Tượng Thiếu Dương từ Thân đến Hợi, Tượng Thái Âm từ Hợi đến Dần độc gỉa nên lưu ý là Hậu Thiên Bát quái Ngũ hành ứng tượng thời gian, phân khí phân thời : Chấn quái chủ mùa Xuân, Ly quái chủ mùa Hạ, Đoài quái chủ mùa Thu, Khảm quái chủ mùa Đông. Mùa Đông thuộc tượng Thái âm nên lạnh, mùa Xuân thuộc tượng Thiếu âm nên ấm, mùa Hạ thuộc tượng Thái dương nên nóng, mùa Thu thuộc tượng Thiếu dương nên mát. Hành quái tại hai tượng đối xứng khắc nhau, ứng ra tứ thời thì tứ thời có đối lập.

Một năm thì là vòng ấy có tứ thời
âm nóng mát lạnh, một ngày cũng là vòng ấy có sáng trưa chiều tối đối cảm. Hỏi lý gì lấy 1 ở DẦN để khởi tính tháng ? Lẽ thứ nhất vì Dần ở đầu Chấn quái mà Chấn quái thành tượng do dương sinh trưởng. Lẽ thứ hai dương khí sau một vòng biến thiên quay về hồi phục ở Chấn. Lẽ thứ ba Chấn quái hành Mộc có tượng sự sống phát khởi bởi lý đó mà Dần khởi đầu tứ sinh cung. Từ Dần kề 1 thì Mẹo 2 Thìn 3 đến 12 Sữu. Ba tháng thành mùa thì mùa xuân kể một, Hạ kể hai, mùa Thu kể ba, mùa Đông kể bốn. Trung cung Thổ ứng ra tứ phương Thìn Tuất Sửu Mùi nên bốn tháng đó nhận thêm hành thổ mà Thìn Tuất dương thổ, Sửu Mùi âm thổ. Ngũ hành xuất nhập qua trung cung, mọi vật qui về thổ nên chi Thìn Tuất Sửu Mùi là tứ mộ cung. Hỏi lý gì lấy 1 ở Tý để khởi tính Năm ? Lẽ tự nhiên thứ nhất là Tý điểm gốc địa cầu. Lẽ tự nhiên thứ hai là tháng đông chí ở Tí. Lẽ tự nhiên thứ ba bởi dương sanh ở Tí để sau một chu kỳ 12 tháng lặp lại khí dương sinh mà dương chủ nên chi lấy Tý làm mốc khởi tính năm. Một năm là vòng ấy, một ngày cũng là vòng ấy nên chi giờ cũng lấy Tý mà kể một.
 

 

 


NGŨ HÀNH
VƯỢNG TƯỚNG HƯU TÙ TỬ


Lý Ngũ hành tương sanh, tương khắc tức là giữa chúng luôn luôn tồn tại mối tương tác sanh khắc lẫn nhau. Qua sự tương tác, về mặt năng lượng của một hành có khi nhiều là vượng, có khi được tài bồi để mạnh lên là tướng, có khi dừng lại, lùi xuống là hưu, có khi bị kìm hãm là , có khi hết sạch năng lượng là tuyệt tử. Văn chương chữ nghĩa khó rốt ráo, chi bằng trực thị biểu đồ ắt minh bạch trắng đen :

 


 

Mùa Xuân thì Mộc vượng,Thủy hưu, Hỏa tướng, Kim tù, Thổ tử.
Mùa Hạ thì Hỏa vượng, Mộc hưu, Thổ tướng, Thủy tù, Kim tử.
Mùa Thu thì Kim vượng, Thổ hưu, Thủy tướng, Hỏa tù, Mộc tử.
Mùa Đông thì Thủy vượng, Kim hưu, Mộc tướng, Thổ tù, Hỏa tử.
Tứ Qúi thì Thổ vượng, Hỏa hưu, Kim tướng, Mộc tù, Thủy tử.


Dưới lăng kính Dịch, muôn sự trong trời đất là quái hành thì TA đâu thể ngoài vòng tương tác. Đời sống người suy cho cùng là qúa trình tươg tác giữa SỰ với TA. Theo lý NGŨ HÀNH BÁT QUÁI TƯƠNG TÁC nhìn ra được 5 SỰ TƯƠNG TÁC TA là Huynh sự (H), Tài sự (T), Tử tức sự (C), Phụ sự (P), Quan sự (Q) là vật chất tất yếu bị vật chất thời gian thủy hỏa mộc kim thổ làm biến trạng là qui luật. Cỗ nhân chi li vật lý, nêu ra vòng thời gian 60 can chi an định 30 đơn vị ngũ hành. Địa cầu trôi lăn trong giòng sông năng lượng ấy mang theo TA tất nhiên TA nhập xuất năng lượng :

 


 

 

TA KIM nhập xuất năng lượng
định luật ngũ hành vượng tướng hưu tù tử cho thấy
gặp kim thời TA KIM vượng, gặp thổ thời TA KIM tướng
gặp thủy thời TA KIM hưu, gặp mộc thời TA KIM tù
gặp hỏa thời TA KIM tử :
 

 

TA MỘC nhập xuất năng lượng : gặp mộc thời TA mộc vượng, gặp thủy thời TA mộc tướng, gặp hỏa thời TA mộc hưu, gặp thổ thời TA mộc tù, gặp kim thời TA mộc tử

 

 

 

TA HỎA nhập xuất năng lượng : gặp hỏa thời TA hỏa vượng, gặp mộc thời TA hỏa tướng, gặp thổ thời TA hỏa hưu, gặp kim thời TA hỏa tù, gặp thủy thời TA hỏa tử

 

TA THỦY nhập xuất năng lượng : gặp thủy thời TA thủy vượng, gặp kim thời TA thủy tướng, gặp mộc thời TA thủy hưu, gặp hỏa thời, gặp hỏa thời TA thủy tù, gặp thổ thời TA thủy tử

 

 

 

TA THỔ nhập xuất năng lượng : gặp thổ thời TA thổ vượng, gặp hỏa thời TA thổ tướng, gặp kim thời TA thổ hưu, gặp thủy thời TA thổ tù, gặp mộc thời TA thổ tử

 

 

TA vượng tướng thì TA mạnh khoẽ, TA phát triển tài lộc. TA hưu thì bị khựng lại. TA tù thì TA bị đối kháng. TA tử thi TA bị yếu kém, TA hao tài. Mỗi 10 năm một Nhà Giáp : TA có 5 năm để vượng tướng, có 5 năm để hưu tù tử. Hỏi A B có Mệnh hành như nhau mà tại sao giàu nghèo khác biệt là bởi vì dung lượng hành của A với B khác nhau. Để dung lượng hành của Bản Mệnh vượng tướng đòi hỏi 4 điều kiện tài bồi Mệnh hành là 1@/ Mùa sanh, 2@/ Tháng sanh, 3@/ Ngày sanh, 4@/ Giờ sanh phải đồng hành hay sanh hành Năm sanh. Thí dụ :

 

D


MỆNH
HÀNH KIM

Mệnh hành KIM sanh mùa thu hành Kim là được mùa sanh, tháng sanh hành Kim là được tháng sanh, ngày sanh hành Kim là được ngày sanh, giờ sanh hành Kim là được giờ sanh. KIM MỆNH với 5 chữ kim là vượng kim, dung lượng kim rất thịnh. Trường hợp thay vài chữ kim bằng vài chữ thổ thì Kim Mệnh được vượng tướng là rất lợi Mệnh. Trái lại Kim Mệnh mà sanh mùa hạ chữ hỏa là lỗi mùa sanh, dung lượng kim yếu, lại tháng sanh, ngày sanh, giờ sanh cũng hỏa thì Kim Mệnh suy vi, yểu thọ.
 

TIẾP

 

ĐỘ SỐ SANH KHẮC

 

 

______________________________________________________________________

INDEX

LẠC THƯ / TIÊN THIÊN / HẬU THIÊN / NGŨ HÀNH SANH KHẮC / 10 CAN

CHI PHÂN THẾ / TIÊN HẬU ĐỒ / VẬT CHẤT / N H TỨ THỜI

ĐỘ SỐ SANH KHẮC / BÀN TAY / DƯỢC LỖI MÙA SANH

 LUẬN CHỨNG NẠP ÂM