Thập
Thiên can vận động trên Thập nhị
Địa chi tròn một chu kÿ từ Giáp
Tý đến Qúi Hợi phân lập 6 con
nhà Giáp là Giáp Tý 1, Giáp Tuất
2, Giáp Thân 3, Giáp Ngọ 4, Giáp
Thìn 5, Giáp Dần 6 đã
tuần tự trãi lên 6 con nhà Giáp
một giòng ngũ hành ( vật
chất thời gian ) :
NGŨ
HÀNH NẠP ÂM
là khẩu quyết
NẠP NGŨ HÀNH tại mỗi hai
đơn vị Can Chi liên tiếp thuộc
một con nhà Giáp. Khẩu quyết như
vầy :
TÝ - NGỌ
ngân đăng gía bích câu
(1)
TUẤT - THÌN yên
mãn tự chung lâu (2)
THÂN - DẦN hớn
địa thiêu sài thấp (3)
LỤC GIÁP CHI TRUNG BẤT NGOẠI CẦU
Câu (1)
dùng cho con nhà GIÁP TÝ &
GIÁP NGỌ. Câu (2) dùng
cho con nhà GIÁP TUẤT & GIÁP
THÌN. Câu (3) dùng cho
con nhà GIÁP THÂN & GIÁP DẦN
Kết qủa được BẢN NGŨ HÀNH LỤC
GIÁP :
Về cái
khẩu quyết nạp âm ngũ hành cỗ
nhân để lại mà không lưu truyền
nguyên lý nạp đã làm hậu nhân
bao đời phải lao tâm khổ trí
tìm cách luận chứng. Nguyên
K vì chuyện này mà khắc khoải
suốt hơn 50 năm, rốt cục tìm
thấy lý luật từ trong HẬU THIÊN
BÁT QUÁI làm nguyên lý giải
mả khẩu quyết ngũ hành nạp âm
nêu ra đây, chia sẽ cái biết với
đồng đạo.
Một chu kỳ
Thập Can [ Giáp Ất ] mộc,
[ Bính Đinh ] hỏa, [ Mậu
Kỷ ] thổ, [ Canh Tân ]
kim, [ Nhâm Qúi ] thủy
trùm trãi 10 địa chi 300 độ số,
suy ra mỗi hai địa chi liên
tiếp [ Tý Sữu ] [ Dần Mẹo ]
[ Thìn Tỵ ] [ Ngọ Mùi ] [ Thân
Dậu ] [ Tuất Hợi ] chiệu lấy
một vật chất thời gian ( là
một hành trong ngũ hành ).
2@/
Định luật Ngũ hành Nhập Xuất :
ngũ hành tương sanh tương khắc
cho biết một hành có hai
chiều nhập là nhập sanh,
nhập khắc và hai chều xuất
là xuất sanh, xuất khắc :
@/
Hành thủy nhập kim để sanh thủy,
xuất thủy để sanh mộc. Hành thủy
nhập thổ để khắc thủy, xuất thủy
để khắc hỏa là định luật :
@/ Hành mộc nhập thủy để sanh mộc,
xuất mộc để sanh hỏa. Hành mộc
nhập kim để khắc mộc, xuất mộc
để khắc thổ là định luật :
@/
Hành hỏa
nhập mộc để sanh hỏa,
xuất hỏa để sanh thổ. Hành hỏa
nhập thủy để khắc hỏa, xuất hỏa
để khắc kim là định luật :
@/
Hành thổ
nhập hỏa để sanh thổ,
xuất thổ để sanh kim. Hành thổ
nhập mộc để khắc thổ, xuất thổ
để khắc thủy là định luật :
@/
Hành kim
nhập thổ để sanh kim,
xuất kim để sanh thủy. Hành kim
nhập hỏa để khắc kim, xuất kim
để sanh thủy là định luật :
3@/ Mô
hình lục giáp chồng hành lên
nhau : đầu tiên là nhà GIÁP
TÝ chồng hành lên ngũ hành địa
chi bát quái, tiếp sau là nhà
GIÁP TUẤT chồng hành lên ngũ
hành nhà Giáp Tý, rồi nhà GIÁP
THÂN chồng hành lên ngũ hành nhà Giáp
Tuất, tiếp đến nhà GIÁP NGỌ
chồng hành lên ngũ hành nhà Giáp
Thân, rồi nhà GIÁP THÌN chồng
hành
lên nhà Giáp Ngọ, cuối cùng là
nhà GIÁP DẦN chồng hành lên ngũ
hành nhà Giáp Thìn. Vận dụng định luật "ngũ hành nhập xuất" xét nét
sự tương tác nhập xuất giữa hai
hành trên dưới ( dưới đã biết
tên hành ), trên chưa biết bản
chất hành của chi nên phải tìm.
PHẦN
I
luận
chứng ngũ hành
NHÀ
GIÁP TÝ
Dụng Hậu
thiên ngũ hành Bát quái
làm cơ sở
luận ngũ hành can chi con nhà
Giáp Tý
1/ Luận
hành can chi GIÁP TÝ : hành
của Giáp Tý tương tác với hành
thủy của quái Khảm. Xét sự nhập
xuất của hành thủy tại Tý :
Thủy
Khảm nhập khắc từ Cấn
thổ, Thủy Khảm xuất khắc
về Ly hỏa, Thủy Khảm xuất
sanh về Tốn mộc
Thủy khảm với hai xuất một
nhập là thiếu một nhập sanh
làm
thủy khảm mất quân bình nên chi
thủy khảm cần thiết một nhập
sanh từ can chi GIÁP TÝ. Luận ra hành của GIÁP TÝ
là hành KIM ( chữ ngân
).
2@/
Luận hành can chi BÍNH DẦN :
hành của Bính Dần tương tác với
hành thổ của Cấn quái. Xét sự
nhập xuất của hành thổ tại Dần :
Thổ Cấn nhập khắc từ Chấn
mộc, Thổ Cấn xuất khắc về
thủy Khảm, Thổ Cấn xuất sanh
về kim Càn
Thổ Cấn với hai xuất một nhập
là thiếu một nhập sanh làm thổ Cấn
mất quân bình nên chi Thổ Cấn cần thiết
một nhập sanh từ can chi BÍNH
DẦN. Luận ra hành của BÍNH DẦN là hành
HỎA ( chữ đăng ).
3@/
Luận hành của can chi MẬU THÌN :
hành của Mậu Thìn tương tác
với hành mộc của Tốn quái. Xét
sự nhập xuất của hành mộc tại
Thìn : Mộc Tốn xuất sanh
về Ly hỏa, Mộc Tốn xuất khắc
về Khôn thổ, Mộc Tốn nhập
khắc từ Kiền kim
Mộc Tốn với hai xuất một nhập
là thiếu một nhập sanh làm mất quân
bình mộc nên cần thiết một nhập
sanh là thủy từ can chi MẬU THÌN
để tài bồi mộc, tuy nhiên mộc
tại Thìn vốn thịnh thái bởi đa
mộc tụ hợp ( tốn mộc + chấn
mộc ) nên không cần thiết phải nhập
thủy. Luận ra hành của MẬU
THÌN là hành MỘC (
chữ giá ).
4@/
Luận hành của can chi CANH NGỌ :
hành của Canh Ngọ tương tác
với hành hỏa của Ly quái. Xét sự
nhập xuất của hành hỏa tại Ngọ :
Hỏa Ly nhập khắc từ Khảm
thủy, Hỏa Ly xuất khắc về
Kiền Kim, Hỏa Ly nhập sanh
từ
Tốn mộc
Hỏa Ly tại Ngọ với hai nhập
một xuất là thiếu một xuất
sanh làm mất quân bình hỏa nên cần
thiết một xuất sanh về can chi
CANH NGỌ. Luận ra hành của CANH NGỌ
là hành THỔ ( chữ bích
).
5@/
Luận hành của can chi NHÂM THÂN
: hành của Nhâm Thân tương
tác với hành Thổ của
Khôn quái tại Thân. Xét sự nhập
xuất của hành Thổ :
Thổ Khôn
nhập sanh từ Ly hỏa, Thổ
Khôn nhập khắc từ Tốn
mộc, Thổ Khôn xuất khắc
về Khảm Thủy
Thổ Khôn với hai nhập một
xuất là thiếu một xuất sanh
làm mất quân bình Khôn thổ nên
chi cần thiết một xuất sanh về
can chi NHÂM THÂN. Luận ra hành của NHÂM
THÂN là hành KIM (
chữ câu ).
KẾT
LUẬN
Câu khẩu
quyết
"ngân
đăng giá bích câu"
dùng nạp
âm ngũ hành nhà Giáp Tý
được minh
bạch bằng nguyên lý ngũ hành
nhập xuất
PHẦN
II
luận
chứng ngũ hành
NHÀ
GIÁP TUẤT
Dụng ngũ
hành can chi nhà Giáp Tý
làm cơ sở
luận ngũ hành can chi nhà Giáp
Tuất
1@/
Luận hành của can chi GIÁP TUẤT
: hành của Giáp Tuất tương
tác với hành Kim của Kiền quái.
Xét sự nhập xuất của Kim Kiền
tại Tuất :
Kim Kiền nhập sanh
từ Khôn thổ, Kim Kiền xuất
sanh về Khảm thủy, Kim Kiền
xuất khắc về Tốn mộc
Kim Kiền với hai xuất một
nhập là thiếu một nhập khắc
làm Kim Kiền mất quân bình, nên
chi Kim Kiền cần một nhập khắc
từ can chi GIÁP TUẤT. Luận ra
hành của GIÁP TUẤT là
hành HỎA ( chữ yên
).
2@/
Luận hành của can chi BÍNH TÝ :
hành của Bính Tý tương tác
với hành kim của Giáp Tý. Xét sự
nhập xuất của hành Kim Giáp Tý :
Kim Giáp Tý nhập sanh từ
Thổ Canh Tý, Kim Giáp Tý nhập
khắc từ hỏa Bính Dần, Kim
Giáp Tý xuất khắc về mộc
Mậu Thìn
Kim Giáp Tý với hai nhập một
xuất là thiếu một xuất sanh làm
Kim Giáp Tý mất quân bình nên
chi cần một xuất sanh về can chi
BÍNH TÝ. Luận ra
hành của BÍNH TÝ là hành
THỦY ( chữ mãn ).
3@/
Luận hành của MẬU DẦN : hành
của Mậu Dần tương tác với hành
hỏa của Bính Dần. Xét sự nhập
xuất của hành hỏa Bính Dần
Hỏa
Bính Dần nhập khắc từ
thủy của Nhâm can, hỏa Bính Dần xuất khắc về
Kim Giáp Tý, Hỏa Bính Dần
nhập sanh từ mộc Mậu Thìn
Hỏa Bính Dần với hai nhập một
xuất là thiếu một xuất
sanh làm
mất quân bình hỏa, nên chi hỏa
Bính Dần cần thiết một xuất sanh
về can chi MẬU DẦN. Luận được
hành của MẬU DẦN là hành
THỎ ( chữ tự ).
4@/
Luận hành của CANH THÌN :
hành của Canh Thìn tương tác với
hành mộc của Mậu Thìn. Xét sự
nhập xuất hành mộc Mậu Thìn
Mộc Mậu Thìn xuất sanh vể
hỏa Binh Dần, Mộc Mậu Thìn
xuất khắc về Thổ Canh Ngọ,
Mộc Mậu Thìn nhập sanh từ
thủy Nhâm can tại Thân
Mộc tại Thìn với hai xuất một
nhập là thiếu một nhập khắc làm
mất quân bình mộc nên
chi mộc Mậu Thìn cần thiết một nhập khắc từ
can chi CANH THÌ. Luận ra hành
của CANH THÌN là hành KIM
( chữ chung ).
5@/
Luận hành của NHÂM NGỌ :
hành của Nhâm Ngọ tương tác với
hành Thổ Canh Ngọ. Xét sự xuất
nhập của Thổ Canh Ngọ :
Thổ Canh
Ngọ nhập sanh từ hỏa Bính
Dần, Thổ Canh Ngọ xuất sanh
đến Kim Giáp Tý, Thổ Canh Ngo
xuất khắc đến thủy Nhâm can
Thổ Canh Ngọ với hai xuất một
nhập là thiếu một nhập khắc làm
mất quân bình thổ nên chi thổ
Canh ngọ cần thiết một nhập khắc
từ NHÂM NGỌ, luận ra hành của
NHÂM NGỌ là hành MỘC
( chữ lâu ).
KẾT
LUẬN
Câu khẩu
quyết
" yên
mãn tự chung lâu "
Dùng nạp
âm ngũ hành nhà Giáp Tuất
được minh
bạch bằng nguyên lý ngũ hành
nhập xuất.
PHẦN
III
luận
chứng ngũ hành nhà
GIÁP
THÂN
Dụng ngũ
hành can chi nhà Giáp Tuất
làm cơ sở
luận ngũ hành can chi nhà Giáp
Thân
1@/
Luận hành của can chi GIÁP THÂN
: hành của Giáp Thân tương
tác với hành Kim Nhâm Thân ( nhà
Giáp Tý ). Xét
sự xuất nhập của Kim Nhâm Thân :
Kim Nhâm Thân ( thuộc nhà Giáp
Tý ) nhập khắc từ hỏa của
Bính Dần, Kim Nhâm Thân nhập
sanh từ thổ của Canh Ngọ,
Kim Nhâm Thân xuất khắc
về mộc Mậu Thìn
Kim Nhâm Thân với hai nhập
một xuất là thiếu một xuất
sanh làm mất quân bình Kim nên cần
thiết một xuất sanh vể can chi
GIÁP THÂN, luận ra hành của
GIÁP THÂN là hành THỦY
( chữ hớn ).
2@/
Luận hành của can chi BINH TUẤT
: hành của Bính Tuất tương
tác với hành hỏa Giáp Tuất . Xét
sự xuất nhập của hành hỏa Giáp
Tuất :
Hỏa Giáp Tuất nhập
khắc từ thủy Bính Tý, Hỏa
Giáp Tuất xuất khắc về
Kim Canh Thìn, Hỏa Giáp Tuất
nhập sanh từ Thổ Mậu Thìn
Hỏa Giáp Tuất với hai nhập
một xuất là thiếu một xuất
sanh về can chi BÍNH TUẤT, luận ra
hành của BÍNH TUẤT là
hành THỔ ( chữ địa
).
3@/
Luận hành của can chi MẬU TÝ :
hành của Mậu Tý tương tác
với hành thủy của Bính Tý. Xét
sự nhập xuất của Thủy Bính Tý :
Thủy Bính Tý nhập sanh từ
Kim Canh Thìn, Thủy Bính Tý
xuất sanh về Mộc Nhâm Ngọ,
Thủy Bính Tý nhập khắc từ
Thổ Mậu Dần
Thủy
Bính Tý với hai nhập một xuất
là thiếu một xuất khắc làm mất quân
bình thủy, nên chi thủy Bính Tý
cần một xuất khắc về can chi MẬU
TÝ, luận ra hành của MẬU TÝ
là hành HỎA ( chữ
thiêu ).
4@/
Luận hành của can chi CANH DẦN :
hành của Canh Dần tương tác
với hành thổ Mậu Dần. Xét sự
nhập xuất của Thổ Mậu Dần :
Thổ
Mậu Dần nhập sanh từ hỏa
Giáp Tuất, Thổ Mậu Dần xuất
sanh về Kim Canh Thìn, Thổ
Mậu Dần xuất khắc về thủy
Bính Tý
Thổ Mậu Dần với hai
xuất một nhập là thiếu một
nhập khắc làm mất quân bình thổ nên
Thổ Mậu Dần cần thiết một nhập
khắc từ can chi CANH DẦN, luận
ra hành của CANH DẦN là
hành MỘC ( chữ sài
).
5@/
Luận hành của can chi NHÂM
THÌN : hành của can chi Nhâm
Thìn tương tác với hành Kim Canh
Thìn. Xét sự nhập xuất của Kim
Canh Thìn :
Kim Canh Thìn
nhập khắc từ Hỏa Giáp Tuất,
Kim Canh Thìn xuất khắc
về mộc Nhâm Ngọ, Kim Canh Thìn
nhập sanh từ Thổ Mậu Dần
Kim Canh Thìn với hai nhập
một xuất là thiếu một xuất
sanh làm mất quân bình Kim nên chi
Kim Canh Thìn cần thiết một xuất
sanh về can chi NHÂM THÌN, luận
ra hành của NHÂM THÌN là
hành THỦY ( chữ thấp
).
KẾT
LUẬN
Câu Khẩu
quyết
" hớn
địa thiêu sài thấp "
Dùng nạp
âm ngũ hành nhà Giáp Thân
được minh
bạch bằng nguyên lý ngũ hành
nhập xuất.
BIỂU
ĐỒ
NGŨ
HÀNH
LỤC GIÁP
Ký hiệu
ngũ
hành ứng ngũ sắc :
hành mộc
sắc xanh lá mạ
hành thủy
sắc đen, hành hỏa sắc đỏ
hành thổ
sắc vàng, hành kim sắc xám
Ngũ hành
ba nhà Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp
Dần giống ngũ hành nhà Giáp Tý,
Giáp Tuất, Giáp Dần ( theo như
khẩu quyết ) nên không cần thiết
nêu chứng minh
độc giả có thể tự luận khi đã
nắm bắt nguyên lý ngũ hành nhập
xuất. Có câu hỏi
nêu ra là 6
nhà giáp sao lại dùng chung ba
câu nạp ? Là vì có
rồi ngũ hành lục giáp, sau kiểm
tra đối chiếu thấy trật tự ngũ
hành của nhà Giáp Ngọ, nhà Giáp
Thìn, nhà Giáp Dần giống trật
tự ngũ hành nhà Giáp Tý, nhà
Giáp Tuất, nhà Giáp Thân nên chi
cỗ nhân sáng tạo 3 câu nạp là
đủ dụng
Nên biết ngày xưa, xưa lắm, cách
đây những mấy ngàn năm khi chữ
viết chưa có hoặc có mà chưa phổ
thông buộc cỗ nhân dụng khẩu
quyết thơ bởi thơ có âm
vận nên dễ truyền, dễ nhớ. Vì
nhầm lẫn chăng dẫn Thẩm Quát vận
dụng luât lữ ngũ âm qui nạp vào
ngũ hành lục giáp ?