BÀI 3
vài chiêm nghiệm
trước khi giải mả hà
đồ
Phục Hy há chẳng bảo ta ngửa
xem, cúi xét, nghiệm gần nghiệm xa. Gần
nghiệm ở mình, xa nghiệm ở vậ đó sao.
1@/ Địa cầu tự xoay quanh trục : Trục nghiêng một góc
23,4 độ, chuôi trục Bắc hướng về sao Bắc cực
tức sao Polaris trong chòm tiểu hùng tinh :
2@/ Địa cầu là
một khối nam châm khổng lồ sản sinh từ
trường bao quanh. Chiều của địa từ là vào Bắc ra Nam
:
3@/
Chiều vận động của Tiên thiên
Bát quái là chiều vào Bắc ra Nam. Phương vị
tiên thiên bát quái thì Kiên lệch về trái,
Khôn lệch về phải, Tốn lệch về phải, Chấn
lệch vể trái, Đoài Khảm, Ly Cấn kẹp trục
Đông Tây :
4@/
Quan sát viên mặt
hướng Nam, lưng nhìn Bắc đẩu thấy địa
cầu xoay về trái, thấy mặt trời lên từ hướng Đông tay trái vòng qua đầu
tiến sang phải lặn về Tây :
5@/ Người
quan sát đeo đồng hồ tay trái : một từ Hà
Nội nhìn vô Nam, một từ Sài gòn nhìn
ra Bắc. Hỏi bản đồ Việt Nam với hai thế
vị đó ( một Nam trên Bắc dưới, một Nam dưới
Bắc trên ) thì thế vị nào phù hợp hiện thực
?
6@/ Định luật "lưỡng phân". Địa cầu chuyển động
xung quanh mặt trời được bị mặt trời chia
hai nửa sáng, tối. Sự chia CÁI MỘT thành hai
mà không tách hai ra được gọi là LƯỠNG PHÂN,
PHÂN LƯỠNG :
Nửa sáng của địa cầu hướng ra
mặt trời tánh dương ( ấm, nóng ), nửa tối
của địa cầu ngâm trong không gian đen vũ trụ
tánh âm ( mát, lạnh ). Định luật "dương
tả, âm hữu" tức dương chiếm bên
trái CÁI MỘT đã lưỡng phân ra nó, âm chiếm
phần bên phải CÁI MỘT đã lưỡng phân ra nó.
Lưỡng phân nhị tánh âm dương là hiện tượng
tự nhiên như nhiên nó vậy.
7@/ Vạn vật chúng sinh của
địa cầu là CÁI MỘT. Địa cầu được bị
lưỡng phân nhị tánh thì có vật gí, thứ gì
của địa cầu không lưỡng phân nhị tánh ?
8@/ Một cái đinh trên
địa cầu viết vòng âm dương lưỡng tánh. Địa
cầu không ngừng xoay, vòng viết không ngừng
động. Dịch đạo là đạo âm dương động vòng :
9@/ Vạn vật chúng sinh
trong trời đất biến đổi, nhưng có cái bất
biến là vòng ngày đêm sáng tối. Phục Hy dụng
màu ngày đêm MẢ HÓA HÀ ĐỒ.
10@/
Có một loại quặng ái lực với từ trường địa cầu là
sắt từ Fe3O4. Các mãnh vụn sắt từ luôn
luôn hướng một đầu về phương nam địa cầu nên
chi từ cỗ đại con người biết dụng nó làm KIM
CHỈ NAM.
Nam châm là tượng Thái cực
nhập thể có đặc tính lưỡng phân nhị tánh âm
dương. Dương màu sáng nóng như trắng, đỏ. Âm
màu tối lạnh như xanh, đen nên chi hai cực
nam châm được sơn hai màu đó.
11@/ Ba thanh nam châm
Mi M2 M3 cùng kích cỡ đặt cận song song.
Nhìn từ trên xuống dưới : nhóm 3 vệt trắng
là KIỀN QUÁI định vị Nam, nhóm 3 vệt đen là
KHÔN QUÁI định vị Bắc :
12@/
Một thanh nam châm dài
có thể
được ghép lại bởi nhiều nam châm ngắn. Biểu
đồ bên dưới với M1 nguyên, M2 là thanh ghép
2, M3 là thanh ghép 4. Nhìn xuyên suốt từ M3
xuống M1 mà thị trường nhìn giới hạn trong
mỗi khoàng trắng đen của thanh M3 thấy 8
nhóm ba vệt đen trắng 1.2.3.4.5.6.7.8 tính
từ Nam sang Bắc :
Dùng ký hiệu liền đứt của Phục Hy thay thế
các vệt màu của 8 nhóm với vạch liền thế vệt
trắng, vạch đứt thế chỗ vệt đen được Tiên thiên
Bát quái.
13@/ Vật lý xưa với
nay nhất quán. Người xưa phán "Kiền dương, Đoài âm, Ly âm, Chấn Dương, Tốn
âm, Khảm dương, Cấn dương, Khôn âm".
Vật lý hiện đại về tích dấu (cọng)(trừ) cho
biết " trừ
nhân trừ thành cọng, cọng nhân cọng thành
cọng, cọng nhân trừ thành trừ "
xác minh phán định của cỗ nhân :
14@/ Đồ hình ngang 64
quái Phục Hy
là bảng
sao sao ra từ nhóm 6 thanh nam châm M1 M2 M3
M4 M5 M6 trong đó M1 là
thanh nguyên, M2 là thanh ghép 2, M3
là thanh ghép 4, M4
là thanh fhép 8, M5 là thanh gép
16, M6 là thanh ghép
32. Thanh M0 dưới cùng là sắt non biểu
thị Thái cực thời kỳ hổn nguyên chưa
phân :
15@/ Phục Hy sâu dày dụng đen
trắng mả hóa âm dương. Hậu nhân thấu ý dụng
ngày đêm sáng tối làm chìa mở khóa :
BÀI 4
CHÌA KHÓA GIẢI MẢ
___________________________________________________
CHƯƠNG
I
NDEX
/
LAI LỊCH HÀ ĐỒ
/
VẠCH
QUÁI /
VÀI GỢI Ý
CHÌA KHÓA MẢ /
GIẢI MẢ 5 NHÓM SỐ
ÂM DƯƠNG KÊNH
/
TÓM LƯỢC
TIÊN THIÊN BÁT QUÁI
|