BÀI 5

 

 

GIẢI MẢ

5 NHÓM SỐ

HÀ ĐỒ

 

GIẢI MẢ
NHÓM
TRUNG ƯƠNG

 

 

Nhóm Trung Ương họp bởi ba tầng vòng [ I.II.III ] với 5 dương tử ở trong, 10 âm tử ở ngoài, bày luật “ dương trung, âm ngoại ”. Năm dương ở trung tâm xung động sinh ly tâm thẳng hướng ngoại, sinh sóng vòng chuyên tải âm dương, sinh trục tọa độ Nam Bắc Đông Tây :

 

 

Bày lý
vật sinh ra vốn nhỏ
theo thời gian vật nhỏ lớn dần
lớn tới hạn vật thôi không lớn nữa
ly tâm ngừng kích thước vật ngừng tăng


Nhóm trung ương [ 5 -10 ] là nguồn gốc phát sinh
âm dương trên hai tầng IV & V :


 

 

GIẢI MẢ
NHÓM
BẮC NAM ĐÔNG TÂY


 

Hai tầng vòng IV & V

bày lẽ âm dương phối hợp thành nhóm

 tại bốn phương Nam Bắc Đông Tây

 âm âm xung động, dương dương xung động sinh ly tâm xoắn :

 


nhìn ra vũ trụ
qủa nhiên có vậy :
 

 

GIẢI MẢ SỐ
HAI TẦNG IV & V

@/ Số có hai giòng lẻ chẵn. Số 1 là đơn vị đầu của số lẻ [ 13579 ]. Số 2 là đơn vị đầu của số chẵn [ 2468 10 ]. Thấy một đơn vị đầu của số dương xuất hiện tại Bắc nên chi nói “dương sinh tại Bắc”. Thấy một đơn vị đầu của số âm xuất hiện tại Nam nên chi nói “âm sinh tại Nam”.  

@/ Dương sinh tại Bắc [1] sang Đông thành [3], lên Nam thành [7], sang Tây thành [9] ấy là nghĩa của sự dương khí biến thiên. Dương khí biến thiên vẽ ra DƯƠNG KÊNH xoắn vòng từ Bắc ra ( kênh màu trắng ). @/ Âm sinh tại Nam [2] sang Tây thành [4], xuống Bắc thành [6], lên Đông thành [8] ấy là nghĩa của sự âm khí biến thiên. Âm khí biến thiên vẽ ra ÂM KÊNH xoắn vòng từ Nam ra ( kênh màu đen ) :

 


 

Tại đây phơi bày thêm nghĩa lý đồ số Phục Hy dụng [1-6] [2-7] [3-8] [4-9]  biểu diễn âm dương vận động, biểu diễn âm dương biến thiên. Lý toán pháp cho biết VÒNG BIẾN THIÊN là vòng tăng giảm, có cực đại cực tiểu giữa hai thời vị độ số 180 theo lý này thì hai số [ 1 - 7 ] của vòng dương khi là hai số biểu thị dương khí cực đại cực tiểu, hai số [ 2 - 6 ] của vòng âm khí là hai số biểu thị âm khí cực đại cực tiểu :

Dương khí cực tiểu ở Bắc (1), lên Nam cực đại (7) là dương khí tăng. Dương khí cực đại ở Nam (7) xuống Bắc cực tiểu (1) là dương khí giảm. Vậy thì dương số 7 tại Nam phải lớn hơn dương số 9 tại Tây mới hợp lý toán. Để hợp lý toán ắt bốn số [ 1379 ] phải thuộc về 5 số hạng của một cấp số nhân chia [ 1- 3 - 27- 9 -1 ] với công bội công chia 3.

 

Âm khí cực tiểu ở Nam (2), xuống Bắc cực đại (6) là âm khí tăng. Âm khí cực đại ở Bắc (6), lên Nam cực tiểu (2) là âm khí giảm. Vậy thì âm số 6 tại Bắc phải lớn hơn âm số 8 tại Đông mới hợp lý toán. Để hợp lý toán ắt bốn số [ 2468 ] phải thuộc về 5 số hạng của một cấp số nhân chia [ 2 - 4 - 16 - 8 - 2 ] với công bội công chia 2.

 

CHÚ THÍCH

________________________________________________________________

 

Dương tăng, Dương giảm theo cấp số nhân chia [ 1 - 3 - 27 - 9 - 1 ] bao hàm tăng giảm. Phần  tăng gồm 4 số hạng với công bội 3 [ 1 - 3 - 9 - 27 ] ( Hà đồ bớt số hạng 9 ). Phần giảm gồm 4 số hạng với công chia 3 [ 27 - 9 - 3 - 1 ] ( Hà đồ bớt số hạng 3 ).

 

Âm tăng, Âm giảm theo cấp số nhân chia [ 2 - 4 - 16 - 8 - 2 ] bao hàm tăng giảm. Phần tăng gồm 4 số hạng [ 2 - 4 - 8 - 16 ] với công bội 2 ( Hà đồ bớt số hạng 8 ). Phần giảm gồm 4 số hạng [ 16 - 8 - 4 - 2 ] với công chia 2 ( Hà đồ bớt số hạng 4 ).

________________________________________________________________


Dương tăng dương giảm với công bội công chia 3, âm tăng âm giảm với công bội công chia 2 cho ra hai vòng âm dương khí tăng giảm  :
 

Dương tại Bắc 1 sang Đông thành 3 là dương tăng 3 lần. Dương tại Đông 3 lên Nam thành 27 là dương tăng 32 lần. Dương tại Nam 27 xuống Tây còn 9 là dương giảm 3 lần. Dương tại Tây 9 xuống Bắc còn 1 là dương giảm 32 lần.

 

Qua đấy nhận ra được cái lý “ dương đi lên thì tăng, dương đi xuống thì giảm ”. Dương tăng lúc đầu hoà hoản (miền ĐB nhân 3 tăng hòa hoãn), về sau dương tăng gấp rút (miền ĐN nhân 33 là tăng gấp rút). Dương giảm lúc đầu hòa hoản (miền TN chia 3 là giảm hòa hoãn), về sau dương giảm gấp rút (miền TB chia 33 là giảm gấp rút). Dương tăng Dương giảm có phép tắc, có đăng đối qua tâm.

 

Kể từ dương sanh thì dương tăng 33 để thái. Kể từ dương thái thì dương giảm 33 để tiêu. Dương thái ở miền Đông Nam, Dương tiêu ở miền Tây Bắc là đăng đối ( tăng giảm liên quan số 3 có danh gọi tham thiên )

 

Âm tại Nam 2 sang Tây thành 4 là âm tăng 2 lần. Âm tại Tây 4 xuống Bắc thành 16 là âm tăng 22 lần. Âm tại Bắc 16 sang Đông còn 8 là âm giảm 2 lần. Âm tại Đông 8 lên Nam còn 2 là âm giảm 22 lần.

 

Qua đấy nhận ra được cái lý “ âm đi xuống thì tăng, âm đi lên thì giảm ”. Âm tăng lúc đầu hòa hoản (miền TN nhân 2 là tăng hòa hoãn), và càng về sau âm tăng gấp rút ( miền TB nhân 23 là tăng gấp rút). Âm giảm lúc đầu hòa hoản (miền ĐB chia 2 là giảm hoà hoãn), và càng về sau âm giảm gấp rút (miền ĐN chia 23 là giảm gấp rút). Âm tăng Âm giảm có phép tắc, có đăng đối qua tâm vòng.

 

 

Kể từ âm sanh thi âm tăng 23 để thái. Kể từ âm thái thì âm giảm 23 để tiêu. Âm thái ở miền Tây Bắc, Âm tiêu ở miền Đông Nam là tăng giảm đăng đối ( tăng giảm có liên quan số 2 nên có danh gọi lưỡng địa )
 

BIỂU ĐỒ

ÂM DƯƠNG LƯỠNG NHẤT
TĂNG GIẢM PHÂN THÁI CỰC
THÀNH 4 MIỀM ÂM DƯƠNG KHÍ

 

 

Miền Đông Bắc dương tăng 3, âm giảm 2 : âm thiếu dần khi dương tăng.
Miền Đông Nam dương tăng 32, âm giảm 22 :      âm tiêu khi dương thái.
Miền Tây Nam âm tăng 2, dương giảm 3 :  dương thiếu dần khi âm tăng.
Miền Tây Bắc âm tăng 22, dương giảm 32 :        dương tiêu khi âm thái
 

Nhận ra được định luật :

" dương tăng âm giảm, âm tăng dương giảm "

" dương thái âm tiêu, âm thái dương tiêu "

 

_________________________________________________________

 

BÀI  6

ÂM DƯƠNG KÊNH

 

 

CHƯƠNG  I

NDEX  /  LAI LỊCH HÀ ĐỒ  /  VẠCH QUÁI  /  VÀI GỢI Ý 

 CHÌA KHÓA MẢ  /  GIẢI MẢ 5 NHÓM SỐ  

 ÂM DƯƠNG KÊNH  /  TÓM LƯỢC  

TIÊN THIÊN BÁT QUÁI