TỬ VI  ĐẨU SỐ

không đáng tin  

 

TỬ VI ĐẨU SỐ là khoa chiêm đoán về mệnh số con người.  Người trong xã hội có người sang, người hèn, người qúi , người tiện, người khõe mạnh, người bệnh tật, người sống lâu, người yểu mệnh chết sớm theo TỬ VI ĐẨU SỐ thì có thể tiên tri được cuộc đời của một người khi biết được cái GIỜ SANH, NGÀY SANH, THÁNG SANH, NĂM SANH.

 

Vậy là  từ bốn điều kiện Giờ - Ngày - Tháng - Năm sanh của một người làm căn cứ là có thể phác họa ra cuộc đời  người đó bằng một bảng gọi là  LÁ SỐ TỬ VI. Công thức tính toán trên được biết là của Trần Đoàn một bậc bác học uyên thâm đời nhà Tống, tu luyện tại núi Phù Sơn, đắc đạo mà lập ra môn Tử vi đẩu số rất được nỗi tiếng.

 

Vâng TRẦN ĐOÀN - HI DI nỗi tiếng là tiên tri, chuyện << nhất đởm lưỡng thái bình thiên tử >>  như hùng hồn chứng minh  tài cán của ông. Nhưng xét ra truyền kỳ đó có liên quan gì đến Tử vi ? Khoa nầy cần đến giờ - ngày - tháng - năm sanh, nhưng Trần Đoàn đâu có hỏi gì và bà mẹ có tiết lộ gì tới giờ sanh tháng đẻ của con mình.

 

Không thấy có chứng cứ lịch sử Trần Đoàn chấm số Tử Vi cho anh em Triệu Khuông Dẫn, Triệu Khuông Nghĩa nên chi có lý do rất  lý để hoài nghi độ xác thực của truyền thuyết ; còn chi ly thì có thể đi vào phân tích cái công thức lấy số tử vi của Hi - Di để khẳng định không có riêng cho từng người một là số tức là có nhiều nhiều ngươi có chung một lá số tử vi. Bạn thử làm một con tính : lấy số giờ sanh của một ngày là 12 nhân với số ngày của một tháng là 30 rồi nhân với số tháng của một năm là 12 chỉ được  một số hữu hạn là 4.320 tức chỉ có 4320 là số tử vi theo công thức lấy số của Trần Đoàn. Lại nói về kiểm chứng tử vi thì Bạn thử đến một bệnh viện nhi trong giờ X ngày Y tháng Z năm T để kiểm chứng tử vi : sẽ thấy có khi không chỉ một hài nhi mà có nhiều trẻ chào đời trong cái giờ đó ; sẽ thấy không phải trẻ nào cũng đóng xoáy giống nhau ; sẽ thấy trẽ cùng sinh trong giờ tứ Mộ nhưng có đứa sấp, đứa ngửa ; sẽ thấy  đứa da đen, đứa da trắng, đứa da vàng ; sẽ thấy bà mẹ   cung Phụ Mẫu thực của những đứa trẻ cùng giờ ngày tháng năm sanh không mẹ nào giống mẹ nào mà có mẹ giàu, mẹ nghèo, mẹ qúi tộc, mẹ tật nguyền. Nếu tôi là Tử vi gia thì tôi phải bổ khuyết vào công thức Trần Đoàn thêm yếu tố chủng tộc. Lại nữa công thức này vận dụng ảnh hưởng của Tinh Nguyệt Nhựt thờithời thì  Nhựt Nguyệt thường hay giao hội trong vài phút ( nhật thực, nguyệt thực ) nên chi yếu tố  phút sanh địa dư sanh không thể bỏ sót.

 

Trong Wikipedia tiếng Việt có bài viết nêu lên con số tối đa 518.400 lá số tử vi ( con số này tác gỉa bài viết tính ra từ 60 Can Chi nhân12 tháng nhân 30 ngày nhân 12 giờ nhân 2 giới tính )  mà thế giới ngày nay có trên 6 tỷ người vị chi là hơn 11.574 người có chung một lá số tức là  mệnh số chung cho 11.574 người cùng giờ ngày tháng năm sinh, thử hỏi Triệu Khuông Dẫn làm vua thì 11.573 người kia cũng làm vua sao ? ( thực ra thành số 518.400 là tác giả đã sai, chưa hiểu rõ công thức Trần Đoàn ). Đối với người biết toán, có nghiên cứu thấu đáo công thức tử vi Trần Đoàn   làm theo hướng dẫn của ông cho ra 150 LÁ SỐ CƠ BẢN có 14 CHÁNH DIỆU TINH, gia thêm sao phụ vào cũng chỉ đạt tới 2100 LÁ SỐ ( không tin cứ hỏi computer ) một lượng số qúa nhỏ đối với dân số toàn thế giới, chỉ riêng Việt Nam với 84 triệu ( theo thống kê dân số khoảng năm 2000 ) thì 40.000 người cùng chung giờ ngày tháng năm sanh mà sang hèn, nghèo giàu không giống. Sai số tử vi qúa lớn thì mức độ phản ánh sai hiện thực qúa lớn, câu hỏi đặt ra là tại sao tử vi Trần Đoàn nỗi tiếng, tại sao người người gìa trẻ lớn bé mê mẫn tin dùng tử vi Trần Đoàn ??? Có mấy nguyên do chính có thể liệt kê :

 

1/ Bởi huyền thoại Trần Đoàn Hi Di thành tiên mà tiên siêu phàm thì không sai

2/ Bởi sách đồ sộ, văn chương chữ nghĩa, thơ phú ca quyết hấp dẫn.

3/ Bởi thiếu toán, không dùng toán kiểm tra công thức.

 

Hiện thời không ít người  người mê tín tử vi, nghe theo  phán bậy của " tử vi gia" mà làm bậy, lại còn không ít người mê mẫn nghiên cứu Tử Vi nên tiện đây tôi ghi ra công thức hướng dẫn, thử làm đi thì biết.

 

Cách lập thành trên giấy

một lá số Tử Vi

 

A/  Lấy một tờ giấy, vẽ 12 ô vuông,  ghi tên Địa Chi vào 12 ô như mô tả của hình dưới.

 

 

B/  12 Cung THIÊN BÀN :  Tử Vi có 12 cung Thiên Bàn, gọi tên : MẠNH VIÊN, HUYNH ĐỆ, THÊ ( PHU ), TỬ TỨC, TÀI BẠCH, TẬT ÁCH, THIÊN DI, NÔ BỘC, QUAN LỘC, ĐIỀN TRẠCH, PHÚC ĐỨC, PHỤ MẪU. Mười hai cung làm thành vòng, có trật tự không thay đổi, an cư trên Thập Nhị Địa Chi với mỗi ô vuông một cung. MẠNH VIÊN là cung khởi đầu, nên chi nếu biết được cung MẠNH VIÊN đang ở tại ô - chi nào là có thể xác định được vị trí của 11 cung còn lại bằng cách viết theo chiều nghịch kim đồng hồ mỗi ô một cung kể từ cung khởi Mạnh ( xem hình động mô tả 12 vị trí cung Mạnh ) :

Để có một lá số tử vi cho một người thì việc trước tiên là phải xác định vị trí cung MẠNH VIÊN của người ấy đóng tại đâu trên 12 ô vuông Địa Chi. Việc này phải cần biết hai điều kiện SANH của người đó là  THÁNG SANHGIỜ SANH. Công thức xác định MẠNH VIÊN như sau :

 

1/  Lấy chi DẦN làm tháng GIÊNG rồi tính thuận ( theo chiều kim ) mỗi ô chi một tháng đến THÁNG SANH dừng tại đó.

2/  Từ điểm dừng lấy làm GIỜ TÝ tính nghịch ( ngược kim ) mỗi ô chi một giờ đến GIỜ SANH. Ô Chi dừng là Ô Chi có cung MẠNH VIÊN đóng.

 

Thí dụ cháu A

Sanh tháng 7 âm lịch

Giờ sanh là giờ Ngọ

Lấy DẦN làm tháng Giêng tính thuận theo chiều kim thì  :

Mẹo tháng 2, Thìn tháng 3, đến Thân là tháng 7 điểm dừng.

Từ Thân điểm dừng lấy làm giờ tính nghịch đến giờ sanh là NGỌ :

 

thân mùi ngọ tỵ thìn mẹo dần
SỮU DẨN MẸO THÌN TỴ NGỌ

 

MẠNH VIÊN đóng tại DẦN

 

Thí dụ cháu B

Sanh tháng 2 âm lịch

Giờ sanh là giờ Sữu

Lấy DẦN làm tháng Giêng tính thuận theo chiều kim thì:

Mẹo là Tháng 2 điểm dừng.

Từ Mẹo điểm dừng lấy làm giờ TÝ tính nghịch đến giờ sanh là SỮU :

 

mẹo dần
SỮU

 

MẠNH VIÊN đóng tại DẦN.

 

Thí dụ cháu C

Sanh tháng 12

Giờ sanh là giờ Hợi

Lấy DẦn làm tháng Giêng tính thuận đến tháng sanh :

Mẹo 2, Thìn 3, Tỵ 4, Ngọ 5, . . .Tý 11, Sữu 12 điểm dừng

Từ Sữu điểm dừng làm giờ TÝ tính nghịch đến giờ sanh la HỢI :

 

sữu hợi tuất dậu thân mùi ngọ tỵ thìn mẹo dần
SỮU DẦN MẸO THÌN TỴ NGỌ MÙI THÂN DÂU TUẤT HỢI

 

TMẠNH VIÊN đóng tại DẦN

 

Qua 3 thí dụ ABC có GIỜ SANH khác nháu, THÁNG SANH cũng khác nhau nhưng vị trí cung MẠNH VIÊN  thì không khác. Nên nhớ là không biết giờ sanh và tháng sanh thì không thể có được cung Thiên Bàn tức không thể có được lá số tử vi. Theo lý thuyết có  tối đa 144 CUNG THIÊN BÀN ( 12giơ sanh x 12 tháng ), nhưng thực tế thì chỉ có 12 Cung Thiên Bàn khác biệt.

 

C/  Định CỤC SANH

Năm âm lịch gồm cả CAN lẫn CHI nên có tới  60 NĂM CAN CHI trên 10 CAN và 12 CHI. 60 năm Can Chi được qui về Ngũ Hành KIM, MỘC, THỦY, HỎA, THỔ theo từng hai Can thành nhóm :

GIÁP - KỸ

ÁT - CANH

BÍNH - TÂN

ĐINH - NHÂM

 MẬU - QÚI

Trần Đoàn tiên sinh diễn 5 nhóm Ngũ hành thành  NGŨ CỤC là Thủy nhị Cục, Mộc tam Cục, Kim tứ Cục, Thổ ngũ Cục, Hỏa lục Cục để qui ra CỤC những người sanh trong năm [ Giáp - Kỹ ]  - [ Ất - Canh ] - [ Bính - Tân ] - [ Đinh - Nhâm ] - [ Mậu - Qui ]. Vậy làm sao để biết người sanh vào những CAN ấy thuộc cục gì thì phải tiến hành theo 2 bước sau :

 

1/  Nhập tâm 8 câu khẩu quyết thơ và cách áp dụng

 

GIÁP - KỸ  Giang Đăng Gía Bích Ngân

ẤT - CANH  Yên  Cảnh Tích Mai Tâm

BÍNH - TÂN  Đê Liễu Ba Ngân Trúc

ĐINH - NHÂM  Mai Tiễn Chước Hải Trần

MẬU - QÚI  Ngân Ba Đôi Chước Liễu

Ngũ hành lập cục tẩu như vân

TUẤT - HỢI nhị cung vô điểm chí

Cục tòng DẦN - MÃO cục vi chân.

 

Năm chữ Hán đứng sau mỗi hàng Can [ Giáp - Kỹ, Ất - Canh, Bính - Tân, Đinh - Nhân, Mậu - Qúi  ] với mỗi chữ xác định một hành :

Giang, Tâm, Ba, Hải chỉ Thủy nhị Cục

Gía, Mai, Liễu chỉ Mộc tam Cục

Ngân, Tích, Tiễn chỉ Kim tứ Cục 

Bích, Cảnh, Đê, Trần, Đôi chỉ Thổ ngũ Cục

Đăng, Yên, Trúc, Chước chỉ Hỏa lục Cục 

 

2/ Xác định tên Cục theo vị trí MANH VIÊN :  năm sanh của một người có hàng CAN thuộc một trong năm bảng tra bên dưới. Mỗi bảng tra có 5 cột đứng, với mỗi cột đứng là tên của một cục. Mỗi một CỤC ảnh hưởng hai địa chi có cung MẠNH VIÊN đóng tại đó. Ví dụ người có cung MẠNH đóng tại địa chi TÝ hay SỮU có CỤC là Thủy nhị cục nếu sanh năm Giáp - Kỹ, là Hỏa lục cục nếu sanh năm Ất - Canh, làThổ ngũ cục nếu sanh năm Bính - Tân, là Mộc tam cục nếu sanh năm Đinh - Nhâm, là Kim tứ cục nếu sanh năm Mậu - Qúi.

 

 

 

 

 

 

Với 5 BẢNG TRA CỤC nêu trên không thấy ghi cung TUẤT - HỢI. Vậy khi MẠNH VIÊN đóng tại Tuất và Hợi thì Cục là Cục gì ? Xin thưa là thấy cung DẦN - MÃO thưộc cục gì thì cung Tuất - Hợi là cục đó (  Cục tòng Dần - Mão cục vi chân ). Như vậy là GIỜ SANH , THÁNG SANH , CAN SANH  hội tụ dẫn đến sự  ĐỊNH CỤC mà Cục thì chỉ có 5 cục. Sau khi xác định được là cục gì thì mới an được sao tử vi.

 

D/  AN SAO TỬ VI : sao TỬ VI an theo  CỤC NGÀY SANH.

Sau khi xác định được CỤC SANH là cục gì : là Thủy nhị cục, là Mộc tam cục, là Kim tứ cục, là Thổ ngũ cục hay là Hỏa lục cục thì mới có thể an sao Tử Vi.  Biết rằng  sao Tử Vi vận động có chu kỳ, nên chi 30 ngày sanh được chia làm nhiểu chu kỳ theo CỤC : 

 

6 ngày cho Hỏa lục cục ( sanh ngày mồng 1. 2. 3. 4. 5. 6 )

5 ngày cho Thổ ngũ cục ( sanh ngày mồng 1. 2. 3. 4. 5 )

4 ngày cho Kim tứ cục     ( sanh ngày mồng 1. 2. 3. 4 )

3 ngày cho Mộc tam cục ( sanh ngày mồng 1. 2. 3 )

2 ngày cho Thủy nhị cục ( sanh ngày mồng 1. 2 )

 

 

Vị trí sao TỬ VI đóng ở đâu, tại Chi nào được chỉ định theo khẩu quyết  sau đây. Mỗi chữ như  <<  Kê Mã Trư  Long  Ngưu  Hổ >> là cung địa chi  DẬU, NGỌ, HỢI, THÌN, SỮU, DẦN mà Tử Vi được an tại đó ở chu kỳ đầu của CỤC :

 

1/  Áp dụng cho Hỏa lục cục :  Kê Mã Trư Long Ngưu Hổ.

2/  Áp dụng cho Thổ ngũ cục :  Mã Trư Long Ngưu Hổ.

3/  Áp dụng cho Kim tứ cục :  Trư Long Ngưu Hổ.

4/  Áp dụng cho Mộc tam cục :  Long Ngưu Hổ

5/  Áp dụng cho Thủy nhị cục :  Ngưu Hổ.

 

BẢNG LIỆT KÊ SAO TỬ VI

theo CỤC và NGÀY SANH

 

 

Bảng liệt kê là một mặt vòng chia 12 cung

mỗi nhánh quạt là một cung địa chi cắt 5 vòng

Tính từ trong ra :

Vòng MÀU ĐEN là THỦY NHỊ CỤC

Vòng MÀU XANH là MỘC TAM CỤC

Vòng  MÀU XÁM  là KIM TỨ CỤC

Vòng MÀU VÀNG là THỔ NGŨ CỤC

Vòng MÀU ĐỎ là HỎA LỤC CỤC

 

Những con số từ 1 đến 30  là NGÀY SANH. Số nằm trên vòng màu nào là NGÀY SANH của NGƯỜI thuộc CỤC đó và TỬ VI  an tại cung đó.

 

Đã xác định được TỬ VI trên THIÊN BÀN

thì đương nhiên an định được

VÒNG SAO TỬ VI  6  SAO

Tử Vi. Thiên Cơ. Thái Dương. Vũ Khúc. Thiên Đồng. Liêm Trinh

VÒNG SAO THIÊN PHỦ  8 SAO

Thiên Phủ. Thái Âm. Tham Lang. Cự Môn.

Thiên Tướng. Thiên Lương. Thất Sát. Phá Quân

 

*

Như vậy là

GIỜ SANH NGÀY SANH, THÁNG SANH, CAN SANH 

cho ra được 5 CỤC với mỗi cục  30 LÁ SỐ, vị chi 5 cục có 15O LÁ SỐ CƠ BẢN  với 14 CHÁNH DIỆU TINH. Đấy là con số tối thiểu, còn tối đa có bao nhiêu lá số tử vi  thì cần phải tính đến những Trung tinh, Tiểu tinh an kèm trên 150  lá số cơ bản đó. Điều này phải xét đến cách an những Trung - Tiểu tinh :

 

an theo GIỜ SANH

an theo NGÀY SANH

an theo THÁNG SANH

an theo CAN SANH

an CỐ ĐỊNH

 

an theo NĂM SANH

an theo GIỚI TÍNH

 

1/ Nhóm sao an theo GIỜ SANH :  Văn xuơng - Văn Khúc, Thai phụ - Phong cáo

2/ Nhóm sao an theo NGÀY SANH : Tam thai - Bát tọa, Ân quang - Thiên qúi

3/ Nhóm sao an theo THÁNG SANH :  Tả phụ, Hữu Bậc, Tam thai, Thiên hình, Thiên riêu, Đẩu quân

4/ Nhóm sao an theo CAN SANH : Thiên quan, Thiên phúc, Lưu hà, Thiên khôi, Thiên việt, Tuần không, Triệt không, Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Hóa kỵ.

5/ Nhóm sao an theo NĂM SANH : Long trì, Phượng các, Thiên đức, Nguyệt đức, Đào hoa, Hồng loan, Thiên hỹ, Thiên tài, Thiên thọ, Thiên khốc, Thiên hư, Cô thần, Qủa tú, Thiên mã, Hoa cái, Kiếp sát, Thiên trù, Thiên giải, Địa giải, Hỏa tinh, Linh tinh, Thái tuế

6/ Nhóm sao an cố định : Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng.

7/ Nhón sao an theo GIỚI TÍNH : vòng Lộc tồn, vòng Tràng sinh.

 

Những nhóm sao an theo giờ sanh, ngày sanh, tháng sanh, can sanh nằm ngay trong cách lập thành 150 lá số cơ bản, ngay cả nhóm sao an cố định cũng có ngay trong 150 lá số cơ bản. Chỉ có nhóm sao an theo năm sanh ( sanh năm Tý, sanh năm Sữu, sanh năm Dần . . . sanh năm Hợi ) là thay đổi theo từng lá số. Như vậy có 12 cách khác nhau của 150 lá số cơ bản, vị chi là 12 X 150 =  1800 cách khác nhau về sao năm.

 

Nhóm sao Lộc tồn, Tràng sinh an thuận theo Dương Nam- Âm Nữ, nhưng an nghịch theo Dương Nữ - Âm Nam nên chi 150 lá số cơ bản nhân đôi thành 300 cách về sao Tràng - Lộc.

 

tổng số  các cách

1800 + 300 = 2100  LÁ SỐ TỬ VI

 

Số lá không tăng

 nhưng nhân loại không ngừng tăng nhân số

 thì xác xuất sai của tử vi không ngừng tăng

 chyện này viết ra

để người tin tử vi có xác xuất mà tin

để  Tử vi gia biết xác xuất mà phán

 

*

Ghi chú : Nguyên nhân có bài viết này vì  một cô bạn run sợ trưóc lời phán chết của một tử vi gia.

___________________________________________________________________________