TỨ THỦY PHÁP

TRÀNG SINH

 

Tứ thủy pháp tràng sinh là phép định cục đất theo giòng nước chảy qua. Đất có ĐẤT HỮU CỤCĐẤT VÔ CỤC. Đất có suối to sông rộng chảy qua mà giòng chảy quanh co uốn khúc lượn vòng thì đất ấy là đất hữu cục tràng sinh. Đất có suối to sông rộng chảy qua mà giòng chảy thẳng băng suông đuộc thì đất ấy là đất vô cục tràng sinh :

 

 

Địa lý phong thủy phân biệt  ĐẤT HỮU CỤC TRÀNG SINH có  tứ cục là HỎA CỤC, THỦY CỤC, MỘC CỤC TRÀNG KIM CỤC TRÀNG SINH.

 

HỎA CỤC
TRÀNG SINH

Ất Bính giao nhi xu Tuất
( phương Ất & phương Bính hội về Tuất Mộ )
 

 

 

Địa lý gia đến một nơi, thấy nước chảy về phương TUẤT thì đất ấy là HỎA CỤC TRÀNG SINH song chưa biết đất ấy là Dương hỏa cục hay là Âm hỏa cục. Để phân định được thì Địa lý gia phải đứng tại MẸO và nhìn về phương TUẤT nếu thấy :

1@/ Giòng chảy từ tay trái sang tay phải thì đất ấy thuộc Dương hỏa cục tràng sinh, Địa lý gọi là thủy tả toàn thuận khởi. Định lý Dương hỏa cục khởi thuận TRÀNG SINH tại DẦN, ĐẾ VƯỢNG tại NGỌ, sao MỘ tại TUẤT ( hình bên trái ).

2@/ Giòng nước chảy từ tay phải sang tay trái thì đất ấy thuộc Âm hỏa cục tràng sinh, Địa lý gọi thủy hữu toàn nghịch khởi. Định lý Âm cục nghịch khởi TRÀNG SINH tại NGỌ, ĐẾ VƯỢNG tại DẦN, sao MỘ tại TUẤT ( hình bên phải ).


Đất hỏa cục thích hợp cho người thuộc

Địa chi cục Dần Ngọ Tuất
 

 

 

THỦY CỤC
TRÀNG SINH

Tân Nhâm hội nhi tụ Thìn
( phương Tân & phương Nhâm hội về Thìn Mộ )

 

 

Địa lý gia đến một nơi, thấy giòng nước chảy về phương THÌN thì đất ấy là THỦY CỤC TRÀNG SINH song chưa biết là Dương thủy cục hay Âm thủy cục. Để phân định thì Địa lý gia đứng tại DẬU nhìn về phương THÌN nếu thấy :

1@/ Gìòng nước chảy từ tay trái sang tay phải thì đất ấy là Dương thủy cục tràng sinh, Địa lý gọi là thủy tả toàn thuận khởi. Định lý Dương cục thuận khởi TRÀNG SINH tại THÂN, ĐẾ VƯỢNG tại TÝ, sao MỘ tại THÌN ( hình bên trái ).

2@/ Giòng nước chảy từ tay phải sang tay trái thì đất ấy là Âm thủy cục tràng sinh, Địa lý gọi là thủy hữu toàn nghịch khởi. Định lý Âm cục nghịch khởi TRÀNG SINH tại TÝ cung, ĐẾ VƯỢNG tại THÂN, sao MỘ tại THÌN ( hình bên phải ).


Đất thủy cục thích hợp cho người thuộc

Địa chi cục Thân Tí Thìn
 

 

 


KIM CỤC
TRÀNG SINH
Đẩu Ngưu nạp Đinh Canh chi khí
( phương Đinh & phương Canh hội về Sữu Mộ )

 

 

Địa lý gia đến một nơi, thấy giòng nước chảy về phương SỮU thì đất ấy là KIM CỤC TRÀNG SINH chưa biết đất ấy là Dương kim cục hay Âm kim cục,. Để phân định thì Địa lý gia phải đứng tại NGỌ mà nhìn về phương SỮU nếu thấy :

1@/ Gìòng nước chảy từ tay trái sang tay phải thì đất ấy là Dương kim cục tràng sinh, Địa lý gọi là thủy tả toàn thuận khởi. Định lý Dương cục thuận khởi TRÀNG SINH tại TỴ, ĐẾ VƯỢNG tại DẬU, sao MỘ tại SỮU ( hình bên trái ).

2@/ Gìòng nước chảy từ tay phải sang tay trái thì đất ấy là Âm kim cục tràng sinh, Địa lý gọi là thủy hữu toàn nghịch khởi. Định lý Âm cục nghịch khởi TRÀNG SINH tại DẬU cung, ĐẾ VƯỢNG tại TỴ, sao MỘ tại SỮU ( hình bên phải ).


Đất kim cục thích hợp cho người thuộc Thiên can cục
Canh Tân hay Địa chi cục Tị Dậu Sữu
 

 

 

MỘC CỤC
TRÀNG SINH
Kim Dương thu Qúy Giáp chi ninh
( phương Qúi & Giáp hội về Mùi Mộ )


 

Địa lý gia đến một nơi, thấy giòng nước chảy về phương MÙI ( MỘ ) thì đất ấy là MỘC CỤC TRANG SINH song chưa biết là Dương cục hay Âm cục. Để phân định thì Địa lý gia phải đứng tại TÝ mà nhìn về phương MÙI, nếu thấy  :

1@/ Gìòng nước chảy từ tay trái sang tay phải thì đất ấy là Dương Mộc cục Địa lý gọi là thủy tả toàn thuận khởi. Định lý Dương cục thuận khởi TRÀNG SINH tại HỢI, ĐẾ VƯƠNG tại MẸO, sao MỘ tại MÙI ( hình bên trái ).

2@/ Gìòng nước chảy từ tay phải sang tay trái thì đất ấy là Âm Mộc cục tràng sinh Địa lý gọi là thủy hữu toàn nghịch khởi. Định lý Âm cục nghịch khởi TRÀNG SINH tại MẸO, ĐẾ VƯỢNG tại HỢI, sao MỘ tại MÙI ( hình bên phải ) :


Đất mộc cục thích hợp cho người thuộc

Địa chi cục Hợi Mẹo Mùi
 

 

SÔNG SÀIGÒN
QUA VÙNG THỦ THIÊM
NHIỀU QUANH CO UỐN KHÚC
là đất nhiều tràng cục
 

 

Điển hình 5 vùng (1.2.3.4.5 ) gói trong 5 vòng màu đỏ là ĐẤT HỮU CỤC. Vùng đất hai bên bờ sông trong khung chữ nhật màu đỏ là ĐẤT VÔ CỤC. Vùng đất bên kia sông đối diện đất hữu cục là ĐẤT THỦY XA. Người ở trên đất thủy xạ không an cư lạc nghiệp. Đất vô cục vô hại, vận dụng dương cơ đúng phép ắt vượng phát. Đất hữu cục hữu tràng sinh, dựng nhà, an mộ kết qủa nhanh. Địa lý gia đến thực địa, quan sát thế đất hình đất, hướng con nước qui mộ định cục. Thường đất tròn rộng có nhiều cuộc, ví như vùng số (3) ắt có 3 cục :

 


 

Cuộc đất đằng Tây rông lớn, sông lượn vòng qúa bán
bao trùm 3 MỘ KHỐ Thìn Tuất Mùi.


 

Tại (1) Địa lý gia đứng ở Mẹo nhìn về phương Tuất thấy giòng nước chảy từ tay trái vòng qua phải, xác định đất nầy thuộc DƯƠNG HỎA CỤC : sao TRÀNG tại DẦN, sao ĐẾ tại NGỌ, sao MỘ tại TUẤT.

Tại (2) Địa lý gia đứng ở Tý nhìn về Mùi phương thấy giòng chảy vòng từ tay trái sang tay phải, xác định đất này thuọc DƯƠNG MỘC CỤC : sao TRÀNG tại HỢI, sao ĐẾ tại MẸO, sao MỘ tại MÙI.

Tại (3) Địa lý gia đứng ở Dậu nhìn về phương Thìn thấy giòng nước chảy từ tay trái vòng qua tay phải, xác định đất này thuộc DƯƠNG THỦY CỤC : sao TRÁNG tại THÂN, sao ĐẾ tại , sao MỘ tại THÌN.

Tại (4) Địa lý gia đứng ở Ngọ nhìn về Sữu phương thấy giòng nước chảy vòng từ tay phải sang tay trái, xác định đất ấy thuộc ÂM KIM CỤC : saoTRÀNG tại DẬU, sao ĐẾ tại TỴ, sao MỘ tại SỮU.
 

 

 

 

BÀI TIẾP

BỐN BỘ SAO

 

TRỞ VỀ