Không phải giong dài lý giải, lướt ngón
qua lại riêng khác
trên giải trắng,
giải đen
nghe ra hơi hướng Tây Đông riêng khác.
Còn lý giải thì trưng ra, đối chiếu
MÔ HÌNH THẤT - NGŨ từ vòng âm giai chromatic ắt
nghiệm chứng mốt âm ( musical modes ) của hai trời. Trời
Tây
mốt 7
liên hòa,
dụng 7 lập hệ phải kết nạp
4tăng5giảm
( SI - FA )
nên chi đối xung hòa lẫn nghịch hòa trong HỆ. Trời Đông
mốt 5
liên sinh
kỵ đối xung, dụng 5 lập hệ tránh
4tăng5giảm bất hiệp.
Nói trời Tây mốt 7 liên hòa là
vì thất âm DO.RE.MI.FA.SOL.LA.SI liền mạch 6 nhịp quãng
5 đúng lên [ FC-CG-GD-DA-AE-EB ] __ tiếp tục tiến, 12
bán âm của âm giai chromatic thành vòng circle of fifths
rất được coi trọng. Nói trời Đông mốt 5 liên sinh
vì ngũ âm từ TIỂU VŨ NGŨ HÀNH liên tục nhịp 5
[(1-6)(2-7)(3-8)(4-9)(5-10)] sinh sinh trên vòng thập
nhị thành circle of fourths HỆ THẤT không mấy chú tâm.
Về mặt toán pháp thì circle of fifths với circle of
fourths là một vì cùng là 12 dây cung 150 độ số vắt qua
12 âm vị của vòng âm giai chromatic, có khác là khác
hướng chiều ___ đó chính là chỗ dẫn đến đặc thù của
hai nền âm hệ Tây Đông : bên về hướng nầy dẫn đến
nền HÒA ÂM ĐỒ SỘ, bên về hướng kia dẫn đến nền
ĐẠO NHẠC TRIẾT THÂM.
Nhân nói đến trời Đông với mốt 5 liên
sinh dẫn ra môhình ngũ âm nên chi phải
dài giòng về mô hình đó tôi lấy đâu ra __ xin thưa là từ
trong KINH DỊCH. Dịch là khoa học của tự nhiên
nên chi muôn vật tự nhiên bao trùm trong đó, mở kinh ra
KHAI QUẬT ĐƯỢC NGŨ ÂM. Kinh viết <<Thiên 1
sanh Thủy, Địa 6 thành. Địa2 sanh
Hỏa, Thiên 7 thành. Thiên 3 sanh Mộc,
Địa 8 thành. Địa 4 sanh Kim, Thiên 9
thành. Thiên 5 sanh Thổ, Địa 10 thành
>>. Lý Thiên dương Địa âm, Thiên
nhân Địa duyên, Thiên sinh Địa
thành. Tiên thiên thuyết biện lý thời, khí âm dương
ngũ hành sinh thành mà biết Dương Thủy [1], Âm
Hỏa[2[, Dương Mộc [3], Âm Kim[4],
Dương Thổ [5]. Hậu thiên thuyết biện lý hành ứng vật
mà biết tạng ứng Tỳ thổ, Phế kim,
Can mộc, Tâm hỏa, Thận thủy ;
sắc ứng vàng Thổ, trắng Kim, xanh
Mộc, đỏ Hỏa, đen Thủy ; thanh ứng
Cung dương thổ, Thương âm kim, Giốc
dương mộc, Chủy âm hỏa, Vũ dương thủy
; Địa chi ứng Ngũ hành Thìn Tuất dương
thổ, Dậu âm Kim, Dần dương Mộc, Mùi
âm Hỏa, Tý dương Thủy ___ theo đó mà lần tìm, xác
định được Ngũ âm định vị trên Thập nhị Địa chi. Lại biết
Ngũ hành ứng thời gian lưu chuyển trên thập nhị
chi theo số lý [1-6][2-7][3-8][4-9[5-10] mà luận ra được
mạch trãi thời gian qua từng hai chi liên kết hai âm .
Hình đồ NGŨ ÂM MẪU VỊ như vầy với liên kết thời
gian cái có tuần tự :
Ngũ hành luân lưu trên thập nhị địa
chi để phân phát vật chất thời gian Thổ Kim Mộc
Hỏa Thủy lên thập nhị phải chuyển cungmột
nhịp 5bước theo như hiệu số đã phơi bày ở
lời kinh ( [1-6][2-7] [3-8][4-9][5-10] ) vậy nên : 1/
nghĩa thứ nhất của Cung Thương Giốc Chủy Vũ là
NGŨ CUNG, 2/ Độ số cung độ Thổ Kim Mộc Hỏa Thủy trãi
lên vòng =150 x 4 = 600 hằng số bao trùm
5 địa chi nên nghĩa thứ hai của Cung Thương Giốc
Chủy Vũ là NGŨ ÂM, 3/ Ngũ hành vận động không
ngưng nghĩ trên vòng 12 buộc Cung Thương Giốc Chủy Vũ
chuyển vị nên chi nghĩa thứ ba của NGŨ ÂM
không chỉ năm mà có vô số âm độ trên 12 định vị. Sau
12 lần ngũ hành chuyển cung, thời thì [13] về lại khởi
điểm ấn ký MẠCH HÌNH SAO lưu dấu :
Hệ Ngũ Âm có lý do toán pháp vạch
trình tự Cung Thương Giốc Chủy Vũ điểm chỉ mạch
lạc âm thanh tằm nhộng bướm trứng. Đối chiếu NGŨ
ÂM VỊ Cung Thương Giốc Chủy Vũ ứng 5 cao độ âm
của âm giai DO CHROMATIQUE [ E.A.D.G.C ].
Ngũ âm là ngũ hành Thổ Kim Mộc Hỏa Thủy ___ lý dịch cho
biết 5 hành hợp hóa thành TIỂU VŨ TRỤ, tiểu vũ
ứng âm nhạc là ÂM THỂ ___ như vậy cơ bản 5 âm
hợp hóa ra ÂM THỂ. Mỗi tiểu vũ trụ có tiểu vũ
Thổ chủ, tiểu vủ Kim chủ, tiểu vũ Mộc chủ,
tiểu vũ Hỏa chủ, tiểu vũ Thủy chủ ứng ra 5
âm thể mà có VŨ thể, Chủy thể, Giốc thể, Thương thể,
Cung thể thành 5 LOẠI THỂ :
Năm biểu đồ thể với C = Vủ chũ
đóng đô ở đầu dây 600, G = Chủy, D = Giốc,
A = Thương chủ đóng đô bên trong dây, E = Cung
chủ ở cuối dây 600 ngũ cung ___ luận ra được NĂM
THANG ÂM THỂ.Biểu đồ dưới đây cho biết số âm
vị 5 thang : THANG VŨ 5, THANG CHỦY 7,
THANG GIỐC 9, THANG THƯƠNG 8, THANG CUNG
7 ____ ghi theo quãng âm Tây cho thuận tiện :
Năm thang có chung âm vị CƠ BẢN [
9.10.11.12.13] của âm giai, ứng năm âm [
E.A.D.G.C ] thành lập THANG VŨ, 4 thang kia thì mỗi
thang có lấy thêm hai đến 4 âm trong miền độ số 90
(gọi là độ số biến) . Trên mô hình ngũ âm
(những âm trong miền độ số 90 có tính cách biến đổi âm
dương để chuyển cung, kỹ thuật người chơi dùng nhấn nháy
đối với âm này). Biểu đồ sau đây biểu thị giải âm mỗi
thang chiếm dụng trên âm giai 12 :
Với quan điểm nhạc Hệ Ngũ thì một
trong 5 âm, âm nào cũng làm được CHỦ nên chi có 5 thang
âm __ đó cũng là chỗ khác với quan điểm nhạc Hệ Thất
chỉ hai trong số 7 được làm CHỦ nên chi có 2 thang âm là
THANG MAJEUR với THANG MINEUR :
Đối chiếu thang thể của hai hệ, thấy
hai thang Majeur & Mineur giống nhiều hai thang VŨ &
Thương của Hệ Ngũ, có cái khác là khác về “liệu pháp
hợp âm” ___ bởi Á Đông xưa quan điểm âm nhạc di
dưỡng tinh thần, dụng cấu trúc hợp âm [1-2-5] SANH
HÒA HÒA SANH TUẦN HOÀN đã thông kinh lạc :
Bài trước nói tới HỆ PHẢ
6 ĐỜI
sẽ tiếp tục tại đây cho tỏ rõ nguyên do.
Số là Bát Quái dựng lên vòng
thập nhị địa chi âm dương trừ cọng định vị như vầy
Bát Quái sinh Ngũ Hành. Ngũ
hành vận động tuần hoàn trên thập nhị địa chi
từng bước, từng bước trãi âm
dương kích hoạt địa chi vận động.
Hình [I] vòng âm giai
DO chromatique. Hình [II] ngũ hành qua 5 thời thì
trãi âm dương kích hoạt 5 địa chi ứng 5 âm [
C.F.A#.D#.G# = C.F.Bb.Eb.Ab] ___ âm dương 5 chi ngoài
tầm hút đẩy nên ngũ âm chưa xuất hiện tương tác. Hình [III]
thêm một chi bị kích hoạt vào thời thì [6] ___ hiện
tượng hấp dẫn xuất hiện giữa [6 - 1] khiến [1] hướng
về [6]. Vận động ngũ hành tiếp diễn khiến [2] hướng
về [7], [3] hướng về [8], [4] hướng về [9], [5] hướng về
[10], [6] hướng về [11], [7] hướng về [12], [8] hướng về
[13] ___ ý nghĩa CẢM ÂM do tính chất bị hút dẫn
hướng về mà nghe ra :
Thời thì [7] dây ngũ âm dựng
Gb = FA# ở vị thế đối xung với [1] khiến [1] mất hoạt
tính âm dương làm cho vòng chỉ 6 CÓ ÂM DƯƠNG CHI HOẠT
DỤNG. Hai đồ biểu bên dưới biểu thị mối tương quan
6 CÓ
trên vòng thập nhị ĐỊA CHI và trên vòng CAN CHI tại thời
thì [7] :
Vào thời thì [13] ngũ hành
về lại khởi điểm [1] sau một CHU KỲ NGŨ HÀNH trên thập
nhị Địa chi. Nên biết một chu kỳ ngũ hành = 5, chu kỳ
thập nhị Địa chi = 12, tính ra một chu kỳ ngũ hành
trên vòng thập nhị = 60 là VÒNG CAN CHI ứng 5 vòng
âm giai DO CHROMATIQUE ___ suy ra chênh lệch cao độ giữa
[1] - [13] = 5 quãng tám. Tại thời thì [13] thì [8]
hướng về [13] để SI trở thành CẢM ÂM của âm
thể DO Majeur
___ tính chất cảm âm hướng tới âm chủ cao chứ
không phải âm chủ thấp là vì thế ( nói cảm âm hướng về
Bậc I âm giai là không sát thực). Định vị [13] đối xung
[7] nên chi [13] diệt [7] làm cho thập nhị Địa chi luôn
6 CÓ HOẠT TÍNH ÂM DƯƠNG. Hai đồ biểu bên dưới biểu thị
6
CÓ trên vòng thập nhị ĐỊA CHI và trên vòng CAN CHI :
Đối chiếu hai thời HIỆN
TẠI [13] và [7] : một hiện tại của hiện tại, một
hiện tại của qúa khứ ___ hai hiện tại lập thế ĐỐI
XUNG phân định vòng thành hai bán vòng có không, không
có. Hình đồ dưới : HIỆN TẠI [7] bán vòng trái có,
bán vòng phải không. HIỆN TẠI [13] bán vòng
phải không, bán vòng trái có. Có rồi
không, không rồi có ___ từ không hóa có là sinh,
từ có hóa không là
diệt. Vòng 12 quãng 4 đúng lên có ý nghĩa
VÒNG SINH DIỆT :
HIỆN TẠI [7] FA# Chủ Hệ phả
[ E#-A#-D#-G#-C#-F# ]
HIỆN TẠI [13] DO Chủ Hệ phả
[ B-E-A-D-G-C ]
Dịch lý : 1/ với định luật đối xung chỉ ra thế vị
180 độ số giữa hai âm có ý nghĩa bất hòa hiệp và ý nghĩa
nầy không thay đổi dù là vòng thập nhị Địa chi hay vòng
Can Chi ___ suy ra hai Hệ ở thế đối xung diệt nhau
mà hiện tại diệt qúa khứ. 2/ với định luật thập can
hữu hợp chỉ ra thế vị hai âm trên vòng thập nhị Địa
chi lập thế 150 độ số có ý nghĩa sinh - hòa, trên
vòng Can Chi là hai âm liên tiếp ___ suy ra hai hệ
phả liên tiếp sinh – hòa cho nhau mà qúa khứ sinh
hiện tại, hiện tại hòa hợp quá khứ. Theo dõi bảng biểu
dưới đây Bạn ngộ ra lẽ HIỄN BIẾN DIỆT SINH thành VÒNG :
Bảng biểu với : 13 cột ngang, mỗi cột ngang là
một Phả hệ 6 đời mà [13] là [1] đáo về. Bảng biểu với :
7 cột dọc từ trái sang phải a/ cột trình
tự chuyển thể chu kỳ 12 b/ cột hiện tại TA chủ
hệ phả tức là âm chủ của âm thể c/ 4 cột kế
tiếp theo trình tự đời cha > nội >
cố
> tằng > cao tổ (cảm âm). Cột trình tự
số biểu thị trình tự phả hệ này chuyển thể thành phả
hệ kia, phả hệ 13 là phả hệ qui nguyên hồi đầu về 1 sau
một chu kỳ 12 ___ tính chất qui nguyên hồi đầu của phả
hệ (âm thể) khai ngộ ý nghĩa HIỄN - BIẾN - DIỆT – SINH.
Tại HIỄN lộ diện, hiện hữu thấy nghe, hay biết
cảm giác được. Tại BIẾN mất hình như nước biến
mất, ẩn thể trong hơi. Tại DIỆT tiệt chủng. Tại
SINH nẩy nở.
Ô đen xám hai màu biểu thị ý ẩn thân trội
lặn của âm tố.
Tại [1] DO âm chủ HIỄN THỂ. Tại [2] Âm chủ DO
(mất) ẩn thân trong FA. Tại [3] DO ẩn trong Bb. Tại [4]
DO ẩn trong Eb. Tại [5] DO ẩn trong Ab. Tại [6] DO ẩn
trong Db. Tại [7] không thấy âm chủ DO đâu nữa
nên nói DO âm chủ diệt tiệt. Tại [8] CẢM ÂM của DO
âm chủ xuất hiện rồi [9] Trung âm, [10] Thượng át, [11]
Thượng chủ, [12] Át âm. Tại [13] DO ÂM CHỦ hiễn thể.
Nếu như không có sự đáo
trở về của một cái mất thì chúng ta không biết có
biến thể
mà chỉ biết có biến mất. Nước biến thành hơi, hơi
biến mà không cho lại nước thì khó mà khái niệm được
nước có biến thể. Lẽ nhân duyên Phật thuyết, người bán
tín bán nghi vì mắt trần làm sao thấy ; chí như âm thanh
âm thể hiễn hiện có đi có về, đâu phải ai ai cũng nghe
được, trừ phi người có lỗ tai âm nhạc. Trở lại theo dõi
cái đồ biểu hiễn biến diệt sinh, thấy rằng DO hiển thể
trong đời một, rồi biến mất trong đời hai đến đời thứ
mười ba bỗng thấy DO THỂ xuất hiện trong áo thân Dbb, C#
mới nghiệm ra rằng 1/ Át âm (G), 2/ Thượng chủ
âm (D), 3/ Thượng át âm (A), 4/ Trung âm
(E), 5/ Cảm âm (B) là 5 nhân tố có lên
theo thời gian làm nhân duyên tiên đề DO thọ thể tượng
hình. Nói theo cách nói hữu thần thì SOL là tiền
kiếp của DO TA ___ cái chốn TA thọ sinh, còn FA là
hậu kiếp của DO TA ___ cái chỗ TA thác về, hai chốn
ấy rõ qúa lẽTA thọ sinh thác gởi !
Đem thọ thác vào Đời
12 là CỬA TA SINH. 13 là CÕI
TA SỐNG. 14 là CỬA TA TỬ
TA biết TA sanh tử luân hồi
!
Vừa qua chuyện trò đây đó với Bạn xung
quanh cái âm giai 12 chromatique ___ mục đích để thấu
hiểu chút gì ý nghĩa << âm nhạc bác học >>.
Bác học phải << bác học
>> từ trong âm giai nên chi phải soi chiếu âm giai dưới
nhiều lăng kính mới biết. Dướichiếu kính hình
học
thấy hai vòng circle of fourths, of fifths là một mà
quãng 5 là hệ luận của quãng 4. Dướichiếu
kính điện tử thấy cảm âm hướng về âm chủ tương lai.
Dưới chiếu kính sinh học thấy trình tự 12 âm tằm
nhộng bướm trứng, thấy 5 âm thành âm thể. Dưới
chiếu kính huyết học thấy huyết hệ 12 âm gần xa đậm
nhạt. Dưới chiếu kính tộc hệ thấy 6 âm thành phả
hệ, thấy ba bậc I.IV.V tam đại đồng đường, thấy âm thể
ngũ đại, thất đại đồng tông. Dướichiếu kính y
học thấy hợp âm đả thông kinh lạc, thấy âm nhạc là
<< liệu pháp an tâm >>, thấy ĐẠO NHẠC vượt trên
cái thưởng thức đển gía trị di dưỡng tinh thần.
HỆ THẤT là HỆ ÂM THỂ
5 âm thành thể thì << thất
âm >> thành 3 âm thể :
FA[
F.C.G.D.A ] DO[ C.G.D.A.E] SOL[ G.D.A.E.B
]
Mỗi âm thể trãi cung độ 600
= độ dài một ngũ âm [ Cung - thương - Giốc - Chủy - Vũ ]
gọi
ĐỘ DÀI ÂM THỂ. Lý ngũ hành là như vậy, để xem ứng âm
thể nhạc có độ dài như vậy không thì mời bạn xét nghiệm
hòa âm của âm thể FA MAJEUR với 5 hợp âm FM - CM - Gm -
Dm - Am :
SI là âm ngũ giảm đối xung
FA phải bỏ ra, hợp Bdim không dùng được cho âm thể FA
phải bỏ ra ___ vị chi còn lại 5 âm [F - C
- G
- D - A] trãi cung độ 600 = độ
số một ngũ cung ___ lý do LA ( Bậc III majeur ) có chức năng định thức
majeur của FA THỂ là vì thế. Phát biểu tổng quát thì âm
thể majeur, mineur có nguyên do từ cái độ số ngũ hành [
thổ kim mộc hỏa thủy = cung thương giốc chủy vũ ].
Mục IV vừa qua nói tới ÂM
THỂ NGUYÊN THỂ là âm thể cơ bản tạo thành bởi hai âm
định thể và chủ âm ___ âm thể này chưa phân thức thể,
chỉ sau khi thêm âm thứ ba vào nguyên thể thì nguyên thể
liền phân thức : 1/ phân thức majeur đối với
những âm ở bên phải trục nguyên thể 2/ phân thức
mineur đối với những âm ở bên trái trục nguyên thể.
Ví nbư DO NGUYÊN THỂ với 4 âm B,E,A,D cho ra âm thức
majeur mà tại MI cách DO nguyên thể 600 cho âm thức
majeur hoàn toàn ; với 4 âm F,Bb,Eb,Ab cho ra âm thức
mineur mà tại MIb cách DO nguyên thể 600 cho âm thức
mineur hoàn toàn ( hình dưới ) :
Biến cốt CM với Cm
như hai hình chụp một người ở hai thời ấu thơ, người lớn
khác biệt. DO NGUYÊN THỂ trãi thời từ [
9-10-11-12-13-14-15-16 ] majeur đến mineur để
DIỆT THỂ tại [18-19] đến [ 20-21-22-23-24] phả hệ
SOL phục hưng, sinh hệ phả DO [ B.E.A.D.G.C] cho ra âm
thể DO MAJEUR ___ cho ra cái vòng HIỄN BIẾN DIỆT SINH
HIỄN lẩn quẩn tuần hoàn. Tại đây chú tâm cọng chút lý sự
ắt thấy manh mối “tương tiếp thời gian” giữa hai
âm thể DO MINEUR với âm thể MIbMAJEUR ___ cái thời
điểm [16] vừa lúc DO NGUYÊN THỂ mineur xuống thì
cũng vừa lúc MIb NGUYÊN THỂ majeur lên, mời Bạn
theo dõi biểu đồ mô tả :
Nói rằng Cm với EbM cùng
armure, cùng chung thất âm mà nói DO Mineur là tương đối
thể của MIbMajeur thì chưa thật chính xác, chưa tỏ rõ
đuôi đầu ___ nói có đầu đuôi phải nói DO NGUYÊN THỂ
và MIbNGUYÊN THỂ cùng tương quan thời gian bao trùm
ngũ âm Eb.Bb.F.G định vị. Với MIb Nguyên thể lấy SOL để
MAJEUR, với DO Nguyên thể lấy MIb để MINEUR ___ theo dấu
hai dẫn dụ sau đây sáng tỏ :
Nói chính xác thì hai âm thể
EbM với Cm cùng tương quan ngũ âm [ Eb.Bb.F.C.G ] trãi
cung độ 600___với độ số này lấy trước sau làm chính phụ
thì MIb nguyên thể majeur trước, DO nguyên thể mineur
sau nên chi nói DO Mineur là tương đối thể của MIb
Majeur.
Tương tợ như vậy với Hệ Phả LA 6 ĐỜI [G#-C#-F#-B-E-A]
tại thời thì [13] LAMAJEUR phải lui. Trên đường lui, Phả
hệ LA truyền hệ cho RE, RE truyền hệ cho SOL, SOL truyền
hệ cho DO đã tuần tự loại G#,C#,F#___ mà không loại
không được vì nguyên lý 6 CÓ dĩ định một bán vòng. Kết
qủa tự nhiên hai biến cốt DO trưởng, LA thứ trơn tru
không thăng, không giáng
không phải tự nhiên như nhiên có mà có nguyên do
từ nguên thể LA majeur biến diễn ra, xin DO Majeur
và LA mineur hiểu cho điều đó.
Đường dây ngũ âm [E.A.D.G.C] với Chủ âm & Định thể
đóng đằng mũi thì âm thể trưởng, Định thể & Chủ
âm
đóng đằng cuốidây ngũ âm thì âm thể thứ
___ hai âm thể majeur mineur như hai đầu máy tàu một
chính một phụ tương tiếp kéo đẩy, kể cũng lạ ! HỎI(2) ở
đầu chuyện hỏi << thất âm [ C D E F G A B ] tại sao DO
chủ nhóm thì majeur, LA chủ nhóm thì mineur >> phải đến
đây mới đủ chi tiết giải bày.
Hệ thất âm thực tiễn chu
kỳ đường thẳng nên khó phát hiện nhiều tính chất tuần
hoàn ngoại trừ tuần hoàn đơn âm như Đô lại Đố, Rê lại Rế
thấy rõ trên dây. Phương Đông trước Công nguyên rất lâu
với mô hình vũ trụ tuần hoàn ứng dụng khắp giáp ___ tôi
theo đó chiếu soi vòng tuần hoàn 12 quãng 4 đúng lên.
Đây đó 7 mục vừa qua như Bạn đã thấy, tại đây đào sâu
vô tuần hoàn nguyên thể
với những tính chất đặc biệt của nó. Hình đồ trước mắt
với 4 ngyuên thể : NGUYÊN THỂ DO-NGUYÊN THỂ MIb-NGUYÊN
THỂ SOLb-NGUYÊN THỂ LA :
Bốn nguyên thể lập thế tứ
hình xung ___ danh gọi theo Dịch lý ___ chỉ cái thế
vị tại 4 đỉnh hình vuông có ý nghĩa từng cặp đỉnh ở thế
đối xung bất hòa hiệp : hai nguyên thể DO , SOLb(FA#)
bất hiệp, hai nguyên thể LA, MIb bất hiệp. Thuyết âm
dương ( dịch lý ) chỉ ra lưỡng thể ( hai thể ) của vật
sự như nam châm có hai cực cọng trừ, như âm thể nhạc có
majeur mineur ___ tôi gọi cái ÂM THỂ chưa phân nhị thức
(majeur, mineur) là NGUYÊN THỂ. Nguyên thể cơ bản tạo
thành bởi hai âm định thể & chủ âm, tối đa 12 âm, tuy
nhiên với âm thể nhạc, nguyên thể ảnh hưởng giải 8 âm
cận huyết định rõ thức thể. Với biểu đồ trên :
Giải LA THỂ
[C#.F#.B.E.A.C.G.C](vòng
đen trong bên phải)
Gỉai DO THỂ
[E.A.D.G.C.F.Bb.Eb]
(vòng đen thứ hai bên dưới)
Giải MIb THỂ
[G.C.F.Bb.Eb.Ab.Db.Gb]
(vòng đen thứ ba bên trái)
Giải SOLb THỂ
[Bb.Eb.Ab.Db.Gb.B.E.A]
(vòng đen thứ tư bên trên)
LA THỂ majeur lên tại C#
thành AM rồi mineur xuống tại C thành Am ___ vừa lúc DO
THỂ majeur lên tại E thành CM rồi mineur xuống tại Eb
thành Cm ___ vừa lúc MIb THỂ majeur lên tại G thành EbM
rồi mineur xuống tại Gb thành Ebm ___ vừa lúc GbTHỂ
majeur lên tại Bb thành GbM(F#M) rồi mineur xuống tại A
thành F#m. Bốn ÂM THỂ LA.DO.MIb.SOLb làm vòng chu kỳ 4
thức :
Trời Đất thiết kế 3
mẫu tứ hình xung trên
vòng
thập nhị Địa chi cho ra 4 nhóm ba như nhóm ba
[C.F.G] [Eb.Ab.Bb] [F#.B.C#] [A.D.E]. Hợp âm, âm thể của
hai nhóm đối diện nghiệm đúng định luật tứ hình. Như
trên tôi có nói âm nhạc bác học phải bác học từ trong
âm giai, vậy thử xem âm giai dưới lăng kính thời
khí có ý nghĩa đó không thì mời Bạn nghiệm xét bốn
mùa xuân hạ thu đông :
Thời khí chuyển thể có
định kỳ 12 có cái phục sinh ___ Âm thể có quay về sau 12
chuyển thể. Mùa thời có hiễn biến diệt sinh ___ Âm thể
có sinh hiễn biến diệt. Xuân -Thu, Đông - Hạ
hai mùa đối điểm tiết khí đối nghịch, tiết màu đối chọi
___ DO-FA#, LA-MIb hai thể đối xung tiết
âm chỏi tai, tiết ý bất hòa. Âm thể của nhạc gia có
tiết thinh, còn sắc hương vị xúc có tiết được
không ? Theo bình luận gia, lý luận gia âm nhạc hình
như là có, nếu không sao người nghe nói khúc ấy nóng
bức, khúc kia lạnh lùng ? Kể
chuyện Bạn nghe nhạc sĩ bạn tôi nói viếtGIAO
HƯỞNG KHÚC BỐN MÙA, tôi chọc anh câu hỏi ý xuân DO
THỂ ý thu THỂ gì ? Là
câu hỏi chơi nhưng chơi mà thực, âm thanh âm nhạc có
công năng, vấn đề là khả năng upload hương vị sắc
xúc vào thinh ___ được vậy âm nhạc mới bác học
thưa Bạn.
Bàn về âm thể mineur dùng
được hợp âm Bậc V Majeur ___ như Bạn biết Bậc V là
âm hiệu Định thể của âm giai Diatonique, đối với âm giai
12 quãng 4 đúng lên là âm vị số 12. Với Hệ phả DO thì âm
vị 12 là SOL ___ là âm chủ của âm thể SOL Majeur, âm thể
nầy chuyển thể thành DO MAJEUR nên chi Hợp GM là hợp
định thể DO THỂ :
DO THỂ là âm thể chưa phân
thức, sau khi phân thức thành thức thể DO Majeur, DO
Mineur __ hai thể này có cùng căn bản Định thể SOL nên chi
CM và Cm phải dùng hợp âm SOL để định thể . Về câu hỏi
tại sao công năng hợp âm càng tăng khi hợp âm Bậc V gia
tăng từ 3 lên 4 đến 5 âm hiệu ? Thực không dễ lý
giải nếu không vận dụng âm dương lý ngũ hành với
tiến trình
Cung Thương Giốc Chủy Vũ cho ra mạch lạc 5 âm cận
huyết hóa hợp thành âm thể, mức độ hiễn thể của âm thể
gia tăng tỉ lệ thuận số mạch âm gia tăng. Với hợp âm
SOLMajeur 3 âm hiệu [ GBD ] như hình số [1]
mới chỉ một mạch [DG] :
Hình số [2] hợp [GBDFA] được
2 mạch [AD-DG]. SI – FA ở thế đối xung buộc SI trừ tiến
về DO cọng và FA trừ tiến về MI cọng ___ Cảm âm hướng
lên âm Chủ cao, Hạ át âm tiến xuống Trung âm cho ra hình
số [3] có ngũ âm [E-A-D-G-C] liền mạch độ số 600 đủ mặt
ngũ hành ___ âm thể DO MAJEUR hừng hực hiễn hiện sau cái
hợp thất-cửu Át âm (GM7+9) là vì thế.
Đấy, Bạn thấy đấy, toán pháp
của Pythagoras không giải thích được chuyện nầy,
chuyện âm hiệu ngũ giảm của âm chủ thể thứ nghe hay,
mà ngũ giảm của âm chủ thể trưởng chọc tức lỗ tai cứ làm
tôi thao thức :
Hỏi thầy thầy giảng quãng
5 của âm thể majeur phải đúng, ngoại lệ với âm
thể mineur. Bài học quãng đúng (just intervals) tôi
biết, tôi hiểu, quãng tám co giản thì không có âm chủ,
quãng 5 co lại âm thể tiêu tùng, nhưng sao chỉ âm thể
trưởng tiêu tùng, lại còn quậy phá lỗ tai người nghe mới
lạ ! Nói ra xin đừng cười, hơn mười năm tơ tưởng mới <<
ngộ đạo >> đấy Bạn. Đạo âm thể hiễn biến diệt sinh
4 thì vận động : Majeur là thời kỳ sinh để hiễn,
Mineur là thời kỳ biến để diệt. Câu nhạc số (2) với
[C.E.G] xác định DO THỂ đang trong miền majeur để hiễn
thể, lại cho âm hiệu F# tức
Gb ngũ giảmvào làm đảo ngược tiến trình
lịch sử, kéo DO THỂ về thời DIỆT là trái đạo DO THỂ ĐANG
SINH HIỄN nên chi TAI thức NGƯỜI không dung nạp (vì tai
đồng mô thức âm thể). Với câu nhạc số (1), hợp âm
[C.Eb.G] xác định DO THỂ đang trong miền biến diệt, đặt
F# tức Gb ngũ giảm vào __ âm hiệu tương lai DO THỂ trên
đường biến diệt là hợp đạo DO THỂ BIẾN DIỆT, tai người
đồng cùng mô thức âm thể biến diệt nên nghe không
chướng :