TƯ VẤN

CẤT NHÀ

Tâm lý người đời muốn mưu cầu phú qúi, tin tưởng năm tháng ngày giờ dựng nhà có thể mang lại phúc lộc nên chi mới cầu thầy giúp đỡ. Về phía thầy thầy biết 10 năm mới tìm được một năm có sao tốt nhập mệnh, chiếu xạ mặt nhà gia chủ thì thầy mới làm được, đó là lý do thầy bảo gia chủ  chuẩn bị đất đợi thời.

 

CHUẨN BỊ ĐẤT

Thầy hiểu biết sâu và có tâm thì phải hướng dẫn chi tiết cho gia chủ biết về cung phi tuổi của gia chủ phải có mặt tiền nhà xây về hướng nào mới được tốt để gia chủ chuẩn bị đất cất nhà hợp hướng phi cung. Biết rằng một phi cung có thể chọn một trong 4 hướng sanh khí, thiên y, diên niên, phục vị để mặt nhà hướng về. Đồ biểu dưới chỉ rõ người có phi cung thuộc mảng màu trắng có thể chọn đất có mặt tiến nhà hướng theo mũi tên trắng, còn người có phi cung thuộc mảng màu đen chọn đất có mặt nhà hướng theo mũi tên đen :

 

 

 

THẦY VẬN DỤNG 3 BỘ SAO

LỘC TỒN - TRÀNG SINH - THÁI TUẾ

 

 

Tính toán năm có nhiều sao tốt cùng tụ hội tại một phương ( đông, tây hay nam bắc ) chỉ điểm gia chủ mua đất có mặt nhà hướng về phương đó để tiếp nhận xạ ảnh tốt của sao.

 

 

Tâm lý chủ gia muốn được sao tốt xạ chiếu vào nhà, nhưng hiếm khi chúng hội tụ cùng phương nên chi phải chờ đợi là vì lẽ nầy. Ở vòng Lộc tồn thì sao Lộc là nhất, ở vòng Tràng sinh thì sao Tràng, sao Đế là nhất, ở vòng Thái tuế thì Long đức, Phúc đức là nhất. Lại phải tính nhị thập bát tú để chọn sao xây dựng tốt, phải tính năm xây nhà có hành tương sanh, tì hòa hành bản mệnh chủ gia, phải tránh các công thức kim lâu, tam tai, hoang ốc __ đúng là khó cho thầy muốn thành toàn.

 

Thầy muốn thành toàn thì thầy phải làm đúng. Muốn làm đúng thì phải học và hành. Đem thơ an sao ra, theo chỉ điểm thơ mà thực hành ngay trên giấy mới biết chính xác năm nào thì sao đó đứng trước mặt nhà.

 

LỘC TỒN

Giáp DẦN, Ất MÃO, Bính Mậu TỊ.

Đinh, Kỷ, NGỌ, Canh THÂN.

Tân DẬU, Nhâm HỢI, Qúi Lộc TÍ

 

Có nghĩa là :

@/ Năm can Giáp : sao Lộc trước mặt nhà cung Cấn ( Đông Bắc ).

@/ Năm can Ất : sao Lộc trước mặt nhà cung Chấn ( chính Đông ).

@/ Năm can Bính, can Mậu : sao Lộc trước mặt nhà cung Tốn ( Đông Nam ).

@/ Năm can Đinh, can Kỷ : sao Lộc trước mặt nhà cung Ly ( chính Nam ).

@/ Năm can Canh : sao Lộc trước mặt nhà cung Khôn ( Tây Nam ).

@/ Năm can Tân : sao Lộc trước mặt nhà cung Đoài ( chính Tây ).

@/ Năm can Nhâm : sao Lộc trước mặt nhà cung Kiền ( Tây Bắc ).

@/ Năm can Qúi : sao Lộc trước mặt nhà cung Khảm ( chính Bắc ) :

 

 

 

 

TRÀNG SINH

Đất cất nhà thường là đất vô cuộc ( không dụng tứ thủy pháp tràng sinh ) nên chi dụng Thiên Can cục Tràng sinh để an sao.Thiên Can cục là :

 

GIÁP dương mộc cục, ẤT âm mộc cục.

BÍNH dương hỏa cục, ĐINH âm hỏa cục.

MẬU dương thổ cục, KỶ âm thổ cục.

CANH dương kim cục, TÂN âm kim cục.

NHÂM dương thủy cục, QÚI âm thủy cục.

 

Năm chữ Giáp : Tràng tại Hợi tức trước mặt nhà cung Kiền,  Đế tại Mẹo tức trước mặt nhà cung Chấn. Năm chữ Ất : Tràng tại Mẹo tức trước mặt nhà cung Chấn, Đế tại Hợi tức trước mặt nhà cung Kiền ( biểu đồ dưới ). Từ sao Tràng tính ra các sao tốt khác để biết chúng xạ chiếu mặt nhà nào.

 

 

 

Năm chữ Bính : Tràng tại Dần tức trước mặt nhà cung Cấn, Đế tại Ngọ tức trước mặt nhà cung Ly. Năm chữ Đinh : Tràng tại Ngọ tức trước mặt nhà cung Ly, Đế tại Dần tức trước mặt nhà cung Cấn ( biểu đồ dưới ). Từ sao tràng tính ra các sao tốt khác để biết chúng xạ chiếu mặt nhà nào.

 

 

Năm chữ Mậu - chữ Nhâm : Tràng tại Thân tức trước mặt nhà cung Khôn, Đế tại Tí tức trước mặt nhà cung Khảm. Năm chữ Kỷ - chữ Qúi : Tràng tại Tí tức trước mặt nhà cung Khảm, Đế tại Thân tức trước mặt nhà cung Khôn ( biểu đồ dưới ). Từ Tràng tính ra các sao tốt khác để biết chúng xạ chiếu mặt nhà nào.

 

 

Năm chữ Canh : Tràng tại Tị tức trước mặt nhà cung Tốn, Đế tại Dậu tức trước mặt nhà cung Đoài. Năm chữ Tân : Tràng tại Dậu tức trước mặt nhà cung Đoài, Đế tại Tị tức trước mặt nhà cung Tốn ( biểu đồ dưới ). Từ tràng tính ra các sao tốt khác để biết chúng xạ chiếu mặt nhà nào.

 

 

 

THÁI TUẾ

 

 

Năm dựng nhà có Địa chi tên gì thì sao Thái tuế an tại chi đó. Từ sao Thái tuế tính thuận mỗi địa chi một sao là có đủ 12 sao. Thí dụ năm cất nhà là năm :

 

Năm Sửu, năm Dần : Thái tuế trước mặt nhà cung Cấn.

Năm Mẹo : Thái tuế trước mặt nhà cung Chấn.

Năm Thìn, năm Tỵ : Thái tuế trước mặt nhà cung Tốn.

Năm Ngọ : Thái tuế trước mặt nhà cung Ly.

Năm Mùi, năm Thân : Thái tuế trước mặt nhà cung Khôn.

Năm Dậu : Thái tuế trước mặt nhà cung Đoài.

Năm Tuất, năm Hợi : Thái tuế trước mặt nhà cung Kiền.

Năm Tí : Thái tuế trước mặt nhà cung Khảm.

 

Thái Tuế an thuận, mỗi năm một sao. Năm địa chi tên gì thì Thái tuế an tại địa chi đó. Ảnh hưởng tốt của sao tốt không lớn, nhưng ảnh hưởng xấu của sao xấu thì lớn __ nên chi tránh Thái tuế, Tang môn, Tử phủ, Tuế phá, đứng trước mặt nhà. Tháng giêng với tháng 7 âm thường tránh dựng nhà vì sao thái tuế xạ ảnh vào hai tháng đó. Sau khi đã an Tràng Lộc Tuế thì tới việc chọn sao tốt trong nhị thập bát tú ( chọn sao năm, sao tháng, sao ngày tu tạo tốt ).

 

Ngoài bốn thứ sao năm đó ra, còn phải tính đến hành của năm dựng nhà __ hành của năm xây dựng phải là hành sanh Mệnh hành chủ gia là tốt nhất, không có thì chọn năm tì hòa hành với Mệnh hành. Đại kỵ dùng năm xây dựng có hành Khắc Mệnh gia chủ. Chọn được năm xây dựng có hành sanh Mệnh chủ gia, chọn được sao tốt đứng trước mặt nhà, sau đó mới chọn tháng, rồi chọn ngày và cuối cùng là chọn giờ. Chú ý là bản hành của giờ khai cuộc không được khắc chế hành của ngày khai cuộc __ dụng thì sanh nhật là tốt nhất.

 

 

 

 

BÀI TIẾP

COI NGÀY ĐỊNH SỰ

 

TRỞ VỀ