TỐNG TÁNG

Con người thông minh túc trí đa mưu tính toán lợi hại. Việc vận dụng qui luật tự nhiên áp đặt vào tống táng cũng là cách mưu đồ của người. Theo khoa phong thủy thì cuộc địa đất chôn có khả năng mang lại vương công, khanh tướng, giàu sang phú qúi cho thân nhân giòng họ người qúa cố. Xưa làm được, nay làm không được vì núi sông đào bới, giòng chảy bị ngăn chặn, cuộc địa bị cày ũi thì dù Tả Ao, Nguyễn Bĩnh Khiêm sống dậy cũng không làm được ; huống hồ đất qui hoạch chôn cất, người chết phải nhanh chôn cuộc có mà không chờ được năm tháng ngày tót sao tốt thì cũng chẳng hiệu quả gì.


TÀNG

TRÊN ĐẤT VÔ VỤC


Đất vô cục là đất không có suối lớn sông to quanh co uốn khúc chảy qua. Nghĩa trang đô thị hay đất đồng quê qui hoạch nghĩa địa là đật vô cục. Tống táng trên đất vô cục không dụng được địa chi cục tràng mà dụng thiên can cục tràng sinh tống táng gọi là thiên can táng. Biết dụng thiên can táng đúng phép thì dù là đất vô cục cũng trở thành cuộc địa tốt. Toát yếu mấy điều qúi thầy lưu ý : 1@/ Xã, Huyện có nhiều nghĩa trang ABCD hướng này hướng nọ, ngày thường thầy nên đây đó xách theo la bàn xem xet chính xác phương hướng đất địa tại mỗi nghĩa trang. 2@/ Thấu rõ như lòng bàn tay năm CAN đó, tháng CAN đó TRÀNG LỘC tụ hội tại hướng đó của nghĩa địa đó. Ví như nghĩa địa A có 3 vùng đất chôn mộ hướng DẦN NGỌ TUẤT : Năm GIÁP, Tháng ĐINH [ Lộc, Lâm quan, Tướng quân, Đế ] hội tại DẦN, [ Tràng, Lộc, Tử, Tướng quân ] hội tại NGỌ. Nghĩa trang D có 3 lô chôn định mộ hướng HỢI MẸO MÙI : Năm ẤT, Tháng CANH [ Lộc Tràng, Hỷ, Thai ] hội tại MẸO, [ Tướng quân, Đế vượng, Tiểu hao, Bệnh ] hội tại HỢI.

 

 

Chắc chắn biết, tư vấn đúng đắn, gia đình người chết được lợi, thầy được đức. Thí dụ ông Anh chết năm GIÁP tháng ĐINH thầy biết ngay phải chọn nghĩa trang A hướng DẦN, tránh đất hướng NGỌ có sao Tử chực chờ phương đó. Nghe tin bà TÁM mất năm ẤT tháng CANH thầy tư vấn chọn nghĩa địa D hướng MẸO để thân nhân người qúa cố thọ nhận đại phước thay vì chọn đất hướng HỢI tuy có Đế vượng nhưng hội Tiểu hao, Bệnh hại nhiều hơn lợi.

3@/ Ghi nhớ là mắt người chết phải nhìn chính diện sao chiếu mới hứng trọn phước lành, nhưng thường khi nghĩa trang qui hoạch không chính hướng phải tư vấn huyệt cần đạo rộng kích để có thể điều chỉnh quan tài đúng vị. 4@/ Tránh chôn chỗ có giòng nước xối đầu mộ hay băng ngang qua đầu. 5@/ Trong 4 yếu tố năm tháng ngày giờ toan tính sao nên giành một yếu tố cho sao Hỷ thần vì là sao giải họa đắc cách. 6@/ Lý thường năm tháng ngày giờ chết : mộ hướng trời định sẵn nơi Phi cung người chết, thầy biết Liên Hoa Độn Pháp biết tương lai sự tốt xấu.

 

TÁNG

TRÊN ĐẤT

HỮU CỤC

 


 

Đất hữu cục là đất có suối to sông rộng quanh co uốn khúc chảy qua, giòng chảy càng xiết, khúc quanh càng tròn thì từ sức càng mạnh, trường từ trong đất càng rộng, hiệu ứng càng cao cuộc đất vững chắc, đất địa đồng chất, thanh vang là cuộc tốt, mộ chóng kết. Táng trên đất nầy phải biết TỨ THỦY PHÁP TRÀNG SINH ĐỊNH CỤC phép nầy căn cứ lý địa từ trường nhập Bắc xuất Nam để phân DƯƠNG CỤC, ÂM CỤC TRÀNG SINH :

 

 

 

Chiều địa từ xuất từ Nam ra, vòng qua trái nhập vào Bắc, vùng đất trong trường từ đó phong thủy gọi dương cục tràng sinh nhưng chưa biết cục gì. Chiều địa từ xuất từ Nam ra, vòng qua phải nhập vào Bắc, vùng đất trong trường từ đó phong thủy gọi âm cục tràng sinh, nhưng chưa xác định được cục gì là HỎA CỤC, THỦY CỤC, MỘC CỤC hay KIM CỤC ?. Ví như VÙNG VEN SÔNG SÀI GÒN THỦ THIÊM có nhiều vùng đất HỮU CỤC bởi giòng xiết vận động quanh co lượn vòng phát sinh địa từ trường : Địa lý gia, Kiến trúc sư phong thùy, Nhà địa ốc, kẽ bán người mua “ hữu kiến vô hối ”.

 

 

Vùng (1)(2)(3)(4)(5) là đất hữu cục. Vùng trong khung chữ chữ nhật đỏ là đất vô cục vì giòng chảy thẳng không gây từ trường. Thử lấy vùng đất số (3) ra xem xét, đặt la kinh quan sát thấy đất 3 MỘ KHỐ THÌN - TUẤT - MÙI có từ trường, chỉ SỮU MỘ không có từ trường đi qua vì giòng nước không vòng qua đó. Tại Thìn mộ là đất Thủy cục tràng, tại Mùi mộ là đất Mộc cục tràng, tại Tuất mộ là đất Hoả cục tràng.

 


 

Cục có âm cục, dương cục phải phân biệt để chọn tuổi thích hợp DỰN NHÀ vượng phát bền lâu, phân biệt âm dương cục địa để AN MỘ hưng phát con cháu NAM NỮ đàng nào. HỎA CỤC thích hợp nhóm tuổi Dần Ngọ Tuất [ Bính Dần, Mậu Ngọ Mậu Tuất ]. THỦY CỤC thích hợp nhóm tuổi Thân Tý Thìn [ Canh Thân, Canh Dần, Nhâm Tý ]. MỘC CỤC thích hợp nhóm tuổi Hợi Mẹo Mùi [ Qúi Hợi, Qúi Mẹo, Qúi Mùi ]. KIM CỤC thích hợp nhóm tuổi Tỵ Dậu Sữu [ Tân Tỵ, Kỷ Dậu, Tân Sữu ] ( xem biểu đồ phân cục ) :

 

 

 

ĐẤT SỐ (1) : Địa lý gia đứng tại MẸO nhìn về phương TUẤT MỘ thấy giòng chảy từ bên tay trái vòng sang phải thì đất ấy là DƯƠNG HỎA CỤC.  ĐẤT SỐ (2) : Địa lý gia đứng tại DẬU nhìn về phương THÌN MỘ thấy giòng chảy rừ bên trái vòng sang phải thì đất ấy là DƯƠNG THỦY CỤC. ĐẤT SỐ (3) : Địa lý gia đứng tại TÝ nhìn về phương MÙI MỘ thấy giòng chảy tử bên trái vòng sang phải thì đất ấy là DƯƠNG MỘC CỤC. ĐẤT SỐ (4) : Địa lý gia đứng tại NGỌ nhìn về phương SỮU MỘ thấy giòng chảy từ phải vòng sang trái thì đất ấy là ÂM KIM CỤC.

 

 

 

COI NGÀY
TỐNG TÁNG

Lệ thường gia đình có người chết phải nhờ thầy địa lý định ngày giờ chôn cất. Thầy chỉ việc lật lịch ra chọn ngày không phạm LẠCH XẤU thọ tử, sát chủ, đại sát, thiên tai đại họa và NGÀY, GIỜ không phạm trùng tang, kỷ hơn chút phải chọn ngày LẠCH TỐT như Nguyệt đức, thiên phước, thiên qúi, thiên quan kỷ hơn nữa phải là NGÀY có sao LẠCH TỐNG TÁNG TỐT là Phòng, Vĩ, Cơ, Đẩu, Thất, Bích, Lâu, Vị, Tất, Qủi, Trương, Chẩn.

Đại để ba đại sự đời người là cưới hỏi, tạo gia, tống táng chung một cách thức coi ngày, cách nào cũng vận dụng 4 bộ sao TRÀNG LỘC TUẾ - NHỊ THẬP BÁT TÚ có khác khác chút là HÔN NHÂN tránh lạch ngưu lang chức nữ, không phòng không sàn, XUẤT HÀNH ĐI XA tránh lạch vãn vong, NẠP ĐỆ TỬ kỵ lạch sát sư, TỐNG TÁNG kỵ năm tháng ngày giờ dần thân tỵ hợi có thể xảy ra trùng tang liên táng.


DỤ MẪU VẾ
COI NGÀY TỐNG TÁNG
Ông A tuổi GIÁP DẦN chết lúc 12 giờ trưa ngày 10/6/2004
nhằm ngày Canh Thân, tháng Kỷ Tỵ năm Giáp Thân


Gia quyến nghe thầy phán “ trùng tang liên táng ” hoảng quá chạy lên tôi hỏi cho chắc, tôi nói không phải, thân nhân thở phào mà ánh mắt phân vân, buộc tôi phải giong dài giảng giải. Đấy, trường hợp năm tháng ngày chết kiểu trên không phải hiếm với thầy học nghệ không tinh ắt sai lầm không hiếm. Câu hỏi nên hỏi tại sao kiêng kỵ DẦN THÂN TỊ HỢI đối với chết và chôn ? Là như thế này : Thập nhị địa chi phân tam cung tứ hình là 1@/ TỨ SINH CUNG [ dần thân tị hợi ] 2@/ TỨ MỘ CUNG [ thìn tuất sữu mùi ] 3@/ TỨ BẠI CUNG [ tí ngọ mẹo dậu ]. Tứ sinh cung là thời vi vạn vật khai sinh, mặt trời mặt trăng ra vào, lên xuống tại bốn thời vị đó ; tứ thời khai sinh tại bốn thời vị đó. LÝ SINH là ly đạo vật đang tiến, đang sống. LÝ TỬ là lý đạo vật đang thoái, đang chết. Chết vào thời vị tứ sinh cung là chết nghịch đạo trời, chôn vào thời vị tứ sinh cung là chôn nghịch đạo trời.


Làm sự nghịch đạo thì ác sự phát tác, người chết mà chôn giờ ngày tháng năm DẦN THÂN TỊ HỢI làm vong linh không về được cõi âm phải lẩn quẩn dương gian, tìm về chốn cũ. Có tục “ nam kỵ hạp, nữ kỵ xung ” bởi sợ vong kéo theo người vong thương ghét. Trường hợp ông A tuổi DẦN, chềt ngày THÂN, tháng TỴ, năm THÂN sao tôi nói không phạm trùng là vì sách ghi, tôi căn cứ sách mà nói. Sách ghi tuổi thuộc 4 nhóm tam hợp cục chết vào năm tháng ngày giờ dần thân tị hợi phạm trùng, lại chôn vào năm tháng dần thân tị hợi làm tăng sự trùng :

 

 

Ông A thuộc tam hợp cục [ DẦN NGỌ TUẤT ] ngày giờ năm tháng chết không phải HỢI nên không phạm trùng ( trùng thì. trùng nhật, trùng nguyệt, trùng niên là 4 thứ trùng, phạm cả 4 là đại trùng, phạm 3 thứ là trung trùng, phạm 2 thứ là tiểu trùng ). Ghi nhớ là : 1@/ chết không phạm trùng nhưng định ngày chôn phải tránh năm tháng ngày giờ [ dần thân tị hợi ] lý do quàng tang sang năm khác tống táng là do tránh tứ sinh cung. 2@/ Giờ hạ huyệt nên dụng buổi chiều trước giờ THÂN, buổi tối sau giờ THÂN mới thuận đạo trời đạo đất. 3@/ Chọn khu đất chôn có tràng đế, lộc hỷ an trước hướng mộ, dụng can chi ngày giờ tràng lộc chiếu mộ để tốt được thêm tốt.

 

 

 

BÀI TIẾP

NHÀ BẾP - HƯỚNG TÁO

 

 

TRỞ VỀ